Chọn Bê Đực Giống Holstein Friesian Thông Qua Đời Trước

gồm: Dung dịch A gồm có (Tris, Citric axit, Lactose, fructose, Raffinose, nước cất 2 lần, lòng đỏ trứng gà, Peniciline, streptomycine) và dung dịch B (Dung dịch A + glycerol).

­ Nuôi dưỡng và khai thác sữa đàn bò cái chị em gái và con gái:

+ Đàn bò chị em gái và con gái được nuôi dưỡng tốt, chế độ dinh

dưỡng theo tiêu chuẩn NRC (2001) của Hoa Kỳ và đồng đều trong cả 2 cơ sở.

+ Vắt sữa 2 lần/ngày và đã hoàn thành chu kỳ sữa đầu.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

­ Sử dụng số liệu đã tham gia làm trước khi thực hiện đề tài luận án từ 2006 đến 2010.

­ Theo dõi thí nghiệm từ năm 2011 đến năm 2013.

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Chọn bê đực giống Holstein Friesian thông qua đời trước

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

­ Tuyển chọn bê đực giống đạt tiêu chuẩn đưa vào kiểm tra qua đời

sau.

Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở Việt Nam - Phạm Văn Tiềm - 9


­ Tiềm năng sữa của bố


và sản lượng sữa của mẹ


các bê đực

giống.

­ Hiệu quả của tuyển chọn bê đực giống thông qua đời trước.

2.2.2. Chọn bò đực giống Holstein Friesian thông qua bản thân

­ Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống:

+ Khối lượng qua các tháng tuổi chính: sơ sinh, 6, 12, 18 và 24 tháng

tuổi. ngực.


+ Kích thước một số chiều đo cơ bản: dài thân chéo, cao vây, vòng


­ Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống:

+ Lượng xuất tinh (V), (ml/lần).

+ Hoạt lực tinh trùng (A), (%).

+ Nồng độ tinh trùng (C), (tỷ/ml).

+ Tỷ lệ tinh trùng sống (%).

+ Tổng số tinh trùng sống và tiến thẳng/lần khai thác tinh (VAC), (tỷ/lần khai thác).

+ Hoạt lực tinh trùng sau đông lạnh (A), (%).

+ Số

lượng tinh cọng rạ

sản xuất được trong một lần khai thác

tinh đạt tiêu chuẩn, (liều/lần khai thác).

­ Hiệu quả của tuyển chọn bò đực giống thông qua bản thân.

2.2.3. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn chị em gái

­ Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của đàn bò chị em gái.

­ Chất lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái.

­ Giá trị

giống

ước tính về

tiềm năng sữa của bò đực giống

thông qua sản lượng sữa lứa đầu đàn chị em gái.

­ Hiệu quả của chọn lọc bò đực giống thông qua chị em gái.

2.2.4. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị giống


ước tính

về tiềm năng sữa

thông qua sản lượng sữa lứa đầu của


đàn con gái

­ Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của đàn bò con gái.

­ Chất lượng sữa lứa đầu của đàn bò con gái.

­ Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống thông

qua sản lượng sữa lứa đầu đàn con gái.

­ Hiệu quả của chọn lọc bò đực giống thông qua con gái.

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Chọn bê đực giống Holstein Friesian thông qua đời trước

Chọn bê đực thông qua hệ phả đưa vào kiểm tra dựa vào các tiêu chuẩn:

­ Tiêu chuẩn bê, bò đực giống Holstein Friesian ­ Phân cấp chất lượng TCVN 3982­85 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2003).

­ Tiềm năng sữa bò bố và sản lượng sữa bò mẹ của bê đực theo tiêu chuẩn chọn bê đực giống được Bộ Nông nghiệp phê duyệt tại đề tài cấp bộ “Nghiên cứu các giải pháp về giống để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa’’ giai đoạn 2006­1010 (Nguyễn Văn Đức và cs., 2011):

+ Bò mẹ là giống HF cao sản thuộc đàn hạt nhân, cụ thể:

Sản lượng sữa > 7.000 kg/chu kỳ

Tỷ lệ mỡ sữa ≥ 3,5% Tỷ lệ protein sữa ≥ 3,0%

+ Bò bố là những đực giống HF cao sản: Tiềm năng sữa ≥12,000 kg/chu kỳ

­ Bê sinh ra khỏe mạnh, nhanh nhẹn, các bộ phận cơ thể cân đối, mang mầu đặc trưng lang trắng đen, khối lượng sơ sinh >35 kg/con.

2.3.2. Chọn bò đực giống Holstein Friesian thông qua bản thân

2.3.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống

­ Khối lượng cơ thể qua các mốc tuổi chính: sơ sinh cân bằng cân đồng hồ 100 kg của Nhơn Hòa (sai số ± 0,2kg), Việt Nam; 6, 12, 18, 24

tháng tuổi được cân bằng cân điện tử

hãng Digi­Star do Hoa Kỳ

sản

xuất, (sai số 0,5kg).

­ Kích thước một số chiều đo cơ bản:

+ Dài thân chéo: đo bằng thước gậy Digi­Star do Hoa Kỳ sản xuất: đo từ phía trước của khớp bả vai cánh tay tới sau u xương ngồi phía bên phải.

+ Cao vây: đo bằng thước gậy của Digi­Star do Hoa Kỳ sản xuất, đo

vuông góc từ mặt đất đến đin

h cao nhât́ cua

xương bả vai chiêú

tơí cột sôń g.

+ Vòng ngực: dùng thước dây của Viện khoa học kỹ thuật Nông

nghiệp Việt Nam, để

đo phía sau xương bả

vai, vòng thước sát chân

trước qua ngực sang phía bên kia thành một vòng khép kín.

­ Cân và đo bò vào buổi sáng trước khi ăn. Sau khi cân, để bò đứng ở tư thế tự nhiên nơi đất bằng phẳng, thao tác nhanh, nhẹ nhàng để kết quả đo chính xác. Số liệu cân và đo được ghi chép vào sổ sách và máy vi tính.

­ Đánh giá sinh trưởng, khối lượng bò đực giống thông qua các tháng tuổi theo Quyết định 1712/QĐ­BNN­CN ngày 09/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt chỉ tiêu kỹ thuật đối với bò đực giống HF: Sơ sinh >35 kg; 12 tháng ≥230 kg, 24 tháng ≥400 kg (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2008).

2.3.2.2. Khả năng sản xuất tinh của bò đực giống

Những bò đực giống đạt tiêu chí về sinh trưởng phát triển được

đưa vào huấn luyện khai thác tinh bằng âm đạo giả, khai thác đánh giá đồng đều 1 năm. Bò được lấy tinh vào buổi sáng 2 lần/con/tuần. Các chỉ tiêu được đánh giá gồm:

­ Lượng xuất tinh: Bằng quan sát trên ống đong bằng thuỷ tinh có chia vạch ml.

­ Hoạt lực tinh trùng: Bằng kính hiển vi có kết nối với màn hình, lấy 0,1ml tinh tươi + 0,9ml nước sinh lý 0,9%, rồi nhỏ lên lam kính, đậy la men lên sau đó đưa lên kính hiển vi có gắn Camera phóng đại 100 lần và đánh giá hoạt lực theo thang điểm 10 của Milovanov, cụ thể như sau:

A 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0

(điểm) A (%) 5­15 16­25 26­35 36­45 46­55 56­65 66­75 76­85 86­95 96­100

­ Nồng độ tinh trùng: Bằng máy so màu Photomaster SDM5 của

hãng MINITUB bằng cách dùng pipét hút 0,2ml tinh dịch pha loãng trong

4ml nước muối sinh lý 0,9%, lắc nhẹ cho đều và đưa vào máy

Photometer SDM5. Chỉ số hiện trên máy là nồng độ tinh trùng (tỷ/ml).

­ Tỷ lệ tinh trùng sống: Theo phương pháp của Milovanov, nhỏ 1 giọt tinh dịch lên lam kính lõm + 2 giọt Eosin 5%, đảo nhẹ rồi sau đó nhỏ 4 giọt Nogrosin 10%. Đảo nhẹ nhàng, để ấm 37oC trong 30 giây. Lấy 1 giọt phết kính dàn mỏng đều đưa lên kính hiển vi với độ phóng đại 400 lần đếm tổng số 500 tinh trùng rồi tính tỷ lệ %, bằng phép số học thông thường. Tinh trùng chết là những tinh trùng bắt màu đỏ Eosin.

Tỷ lệ

tinh trùng sống (%) =

Số tinh trùng sống 500

X 100

­ Tổng số tinh trùng hoạt động tiến thẳng/lần khai thác (VAC:

tỷ/lần khai thác): Bằng cách nhân các giá trị của V, A và C.

­ Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (Asgđ %): Lấy ngẫu nhiên 1­2 liều tinh đông lạnh cọng rạ, theo từng ngày sản xuất của từng bò đực giống, giải đông ở nước ấm nhiệt độ 370C, thời gian 30 giây để đánh giá sức hoạt động sau đông lạnh của lô sản xuất đó, bằng kính hiển vi có

kết nối với màn hình. Nếu hoạt lực sau giải đông đạt A ngày sản xuất của đực giống đó đạt tiêu chuẩn và ngược lại.

40% thì lô

­ Số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần khai thác

tinh đạt tiêu chuẩn (liều/lần khai thác): Ghi chép số lần khai thác tinh, số lần khai thác đạt tiêu chuẩn và số liều tinh sản xuất tương ứng.

­ Phương pháp sử dụng sản xuất tinh đông lạnh

+ Sản xuất tinh bò đông lạnh được áp dụng theo tiêu chuẩn Nông nghiệp Việt Nam 10TCN 531­2002 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003), cụ thể:

Lượng xuất tinh Hoạt lực tinh trùng Nồng độ tinh trùng

V ≥ 3ml. A ≥ 70%.

C ≥ 800.000.000/ml

Thể tích cọng rạ 0,25ml.

Hoạt lực tinh trùng sau giải đông (Asgđ) ≥40%.

+ Tinh đông lạnh cọng rạ được sản suất bằng máy móc và thiết bị theo quy trình kỹ thuật của hãng Minitub Cộng hòa liên bang Đức.

+ Đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống

theo tiêu chuẩn 10TCN 531­2002; Quyết định 1712/QĐ­BNN­CN.

+ Những bò đực giống có khả năng sản xuất tinh đông lạnh đạt ≥7.000 liều/đực giống/năm được tiếp tục đưa vào đánh giá kiểm tra qua chị em gái.

2.3.3. Chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn chị em gái

2.3.3.1. Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn lứa đầu của đàn bò chị em gái

Đàn bò chị

em gái

là những cá thể

cùng bố, khác mẹ

với bò đực

giống đang kiểm tra, nuôi dưỡng tại 2 cơ sở Mộc châu (Sơn La) và Đức Trọng (Lâm Đồng); bò khỏe mạnh và hoàn thành chu kỳ sữa lứa đầu.

­ Sản lượng sữa/chu kỳ 305 ngày đàn bò chị em gái được xác định

bằng phương pháp cân sữa 2 lần/ngày, 1 ngày/tháng, chu kỳ quy chuẩn về

305 ngày theo Matsumoto Shigeo (1992). Những chu kỳ sữa < 180 ngày

không được sử dụng, chu kỳ từ 180 ngày được coi như chu kỳ 305 ngày và chu kỳ sữa >305 ngày thì chỉ tính đến ngày thứ 305. Sản lượng sữa 305

ngày được tính theo công thức:

Trong đó: + A= n x 30,42

SLS (305 ngày) = (B/A) x 305

+ n: Số tháng bò cho sữa

+ 30,42: Là bình quân số ngày trong một tháng

B l1

l2 ...ln xA n

+ l1...ln: Là lượng sữa lần cân tháng thứ 1 đến tháng thứ

n.

­ Xác định sản lượng sữa tiêu chuẩn 4% mỡ sữa/chu kỳ 305 ngày

của lứa sữa đầu theo công thức quy đổi từ chuẩn của (Nguyễn Hải Quân và cs.,1995):

sữa thường sang sữa tiêu

SLS (4% mỡ) = 0,4 x SLS + 15 x Sản lượng mỡ sữa Trong đó: SLS (4% mỡ) là sản lượng sữa tiêu chuẩn 4% mỡ

sữa/chu kỳ 305 ngày

2.3.3.2. Chất lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái

Tỷ lệ

mỡ sữa và tỷ lệ

protein sữa được phân tích bằng máy

LCUMA (LactiCheck Ultrasonic Milk Analyzer) theo các lần cân sữa.

2.3.3.3. Giá trị

giống

ước tính về

tiềm năng sữa của bò đực giống

thông qua sản lượng sữa lứa đầu đàn bò chị em gái

­ Xác định các thành phần phương sai của tính trạng sản lượng sữa để đưa vào ước tính giá trị giống về tiềm năng sữa của từng cá thể bò đực giống HF thông qua sản lượng sữa của đàn chị em gái.

­ Sử dụng mô hình tuyến tính tổng quát với PROC GLM (SAS 9.1)

để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến sản lượng sữa của đàn bò.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng ổn định cần thiết để đưa vào mô hình

ước tính các thành phần phương sai. Mô hình tổng quát như sau:

Yijk= KVi +NDj + eijk

Trong đó:

+ Y là sản lượng sữa bò nuôi tại khu vực thứ i, năm đẻ bê thứ j.

+ KV là ảnh hưởng cố định của khu vực chăn nuôi thứ i (i=2: Mộc Châu, Lâm Đồng).

+ ND là ảnh hưởng cố định của năm đẻ bê thứ j

+ e là sai số dư thừa ngẫu nhiên N(0,σ2e).

Ứng dụng phương pháp REML (Restricted Maximum Likelihood) với mô hình con vật (Animal Model) trong phần mềm VCE6 để ước tính các tham số di truyền về sản lượng sữa của đàn bò chị em gái, tổng quát

như sau:

Trong đó:

Y=Xb + Zu + e


bò.

+ Y là sản lượng sữa (sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày) của con


+ X là ma trận tần xuất của các yếu tố ảnh hưởng ổn định.

+ b là vector ảnh hưởng của các yếu tố cố định.

+ Z là ma trận tần xuất ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên của

con bò do hệ phả gây ra.

+ u là vecto ảnh hưởng ngẫu nhiên di truyền cộng gộp của con

bò.


e

+ e là sai số ngẫu nhiên N(0,σ2 ).

Phương trình mô hình hỗn hợp có dạng là:

XR 1 X

X R 1 Z

bˆ X R 1Y

Z R 1 X

Z R 1 Z

G 1 uˆ

Z R 1Y

Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 10/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí