Rõ ràng, với giá trị
giống
ước tính
về tiềm năng sữa
thông qua
sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái của các đực giống trong nghiên cứu này đều mang giá trị giống dương, với độ tin cậy cao dao động từ
93,39% đến 94,06%, chắc chắn sẽ cải thiện đáng kể sản lượng sữa
đàn bò sữa của Việt Nam khi chúng được sử
dụng. Giá trị
này cho
thấy, giả sử rằng giá trị giống của bò mẹ = 0 thì đàn con gái của những
bò đực giống này sẽ
được nhận 50% số
gen từ giá trị giống
về tiềm
năng sữa của cá thể bò bố, nên nếu sử dụng tinh đông lạnh của các bò đực giống HF 298, 297, 292, 296, 295 và 293 để phối giống cho đàn bò
cái HF thì có thể
tăng
sản lượng sữa
lứa đầu
ở thế
hệ sau lên từ
425,77 kg sữa/chu kỳ; 383,15 kg sữa/chu kỳ; 328,92 kg sữa/chu kỳ; 230,30kg/chu kỳ; 175,18 kg sữa/chu kỳ và 142,65 kg sữa/chu kỳ so với trung bình sản lượng sữa lứa đầu của quần thể.
Kết quả trình bày tại bảng 3.20 cho thấy, 3 trong 6 bò đực giống đang nghiên cứu xác định giá trị giống ước tính thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái có giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa cao
>600 kg sữa/chu kỳ. Kết quả này có nghĩa là có thể tăng sản lượng sữa
lứa đầu cho đàn con gái cao hơn trung bình
sản lượng sữa
quần thể
nhóm tương đồng >300 kg sữa/chu kỳ với giả thiết giá trị giống về sản
lượng sữa của bò mẹ
bằng không và độ
chính xác 100%. Vì vậy, qua
đánh giá, kiểm tra bò đực giống qua đời sau chọn 3 bò đực giống HF có
giá trị
giống
về tiềm năng sữa dương cao (298, 297 và 292), các đực
giống này đưa vào sản xuất tinh bò đông lạnh để phối giống cho đàn bò sữa HF tại Việt Nam để nâng cao sản lượng sữa cho thế hệ sau trong đó ưu tiên phối giống cho đàn bò HF thuần, HF hạt nhân tại các cơ sở chăn nuôi.
Từ kết quả thu được của giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của đàn bò đực giống, từng cá thể đực giống được sắp xếp thứ hạng theo trật tự từ cao xuống thấp nhằm giúp cho cơ sở giống có căn cứ khoa học
để từ
đó đối chiếu với nhu cầu của sản xuất để
giữ
lại số
lượng làm
giống phù hợp.
Theo vị trí xếp thứ hạng của đàn bò đực giống HF đã được kiểm tra
bằng giá trị
giống
ước tính về tiềm năng sữa
thông qua sản lượng sữa
lứa đầu đàn con gái chỉ ra rằng 3 bò đực giống mang số hiệu 296, 295 và
293, tuy cũng có giá trị
giống
ước tính
về tiềm năng sữa
dương cao từ
+285,29 kg sữa/chu kỳ đến +460,59 kg sữa/chu kỳ, cũng có thể làm tăng sản lượng sữa lứa đầu của đời sau cao hơn trung bình quần thể từ 142,65
kg sữa/chu kỳ đến 230,30 kg sữa/chu kỳ, nhưng thấp hơn so với 3 đực
giống 298, 297 và 292. Vì vậy, nên sử dụng chúng đưa vào sản xuất tinh đông lạnh phục vụ phối giống cho đàn bò sữa HF lai hoặc HF thuần, nơi điều kiện chăn nuôi chưa thật tốt.
3.4.4. Hiệu quả chọn lọc bò đực giống qua con gái
Đánh giá, chọn lọc bò đực giống bằng giá trị
giống
ước tính về
tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn con gái là bước cuối cùng của quy trình kiểm tra chọn lọc bò đực giống sữa HF qua đời sau. Để thấy rõ hiệu quả từng bước chọn lọc của phương pháp kiểm tra đực giống HF qua đời sau, tiềm năng sữa của từng bò đực giống qua từng bước chọn lọc phải
được xác định. Tiềm năng sữa của từng cá thể bò đực giống HF được
tuyển chọn thông qua từng bước chọn lọc được thể hiện ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian qua 4 bước kiểm tra chọn lọc và hiệu quả qua từng bước
Tiềm năng sữa ở từng bước chọn (kg/chu kỳ) So sánh qua các bước chọn (%)
Chỉ tiêu Đàn sơ Chọn qua Chọn qua Chọn qua Chọn lọc tuyển đời trước bản thân chị em gái qua con | Con gái/sơ | Con gái/đời | Con gái/bản | Con gái/ Chị em | |||||
gái | tuyển | trước | thân | gái | |||||
Số lượng bò đực 35 | 15 | 10 | 6 | 3 | 8,57 | 20,00 | 30,00 | 50,00 | |
Tiềm năng sữa của bò bố 13.023,43 | 13.047,07 | 13.018,70 | 13.354,50 | 14.596,00 | 112,07 | 111,87 | 112,12 | 107,84 | |
(kg/chu kỳ) | |||||||||
Sản lượng sữa của mẹ | 7.313,57 | 7.448,27 | 7.614,30 | 7.936,33 | 8.289,33 | 113,34 | 111,29 | 108,87 | 104,45 |
(kg/chu kỳ) | |||||||||
Tiềm năng sữa của bò đực giống | 10.168,50 | 10.247,67 | 10.316,50 | 10.735,42 | 11.442,67 | 112,53 | 111,66 | 110,92 | 106,59 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Mỡ Sữa Và Protein Sữa Chu Kỳ Đầu Đàn Chị Em Gái Của Từng Bò Đực Giống Holstein Friesian (%)
- Chọn Lọc Bò Đực Giống Holstein Friesian Bằng Giá Trị Giống Ước Tính Về Tiềm Năng Sữa Thông Qua Sản Lượng Sữa Lứa Đầu Đàn Con Gái
- Chất Lượng Sữa Chu Kỳ Đầu Đàn Con Gái Của Từng Bò Đực Giống Holstein Friesian
- Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở Việt Nam - Phạm Văn Tiềm - 19
- Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở Việt Nam - Phạm Văn Tiềm - 20
- Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở Việt Nam - Phạm Văn Tiềm - 21
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
giống (con)
(kg/chu kỳ)
Như
vậy, căn cứ
vào kết quả
xác định
giá trị
giống
ước tính về
tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn bò con gái đã
chọn được 3 đực giống có giá trị giống về tiềm năng sữa cao để đưa vào sản xuất tinh đông lạnh phục vụ công tác phối giống cho đàn bò sữa HF Việt Nam.
Tiềm năng sữa trung bình của 3 bò đực giống được chọn lọc theo giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái này đạt cao, đó là 11.442,67 kg sữa/chu kỳ, cao hơn so với:
Tiềm năng sữa trung bình của 35 bê đực giống đủ tiêu chuẩn đưa vào tuyển chọn ban đầu (Đàn sơ tuyển) là 1.274,17 kg sữa/chu kỳ, tương ứng làm tăng 12,53%.
Tiềm năng sữa trung bình của 15 bò đực giống được tuyển
chọn qua đời trước là 1.195 kg sữa/chu kỳ, tương ứng làm tăng 11,66% so với đàn được tuyển chọn qua đời trước.
Tiềm năng sữa trung bình của 10 bò đực giống được tuyển
chọn qua bản thân trên 2 chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng và sản xuất
tinh là 1.126.17 kg sữa/chu kỳ, tương ứng làm tăng 10,92% so với
trung bình đàn được đánh giá tuyển chọn bản thân.
Tiềm năng sữa trung bình của 6 bò đực giống được chọn lọc
bằng
giá trị giống về tiềm năng sữa
thông qua sản lượng sữa
lứa đầu
của của đàn bò chị em gái là 707,25 kg sữa/chu kỳ, tương ứng làm tăng 6,59% so với trung bình đàn được đánh giá chọn lọc thông qua chị em gái.
Như vậy, thông qua 4 bước của phương pháp kiểm tra bò đực
giống chuyên sữa HF qua đời sau: Đời trước, bản thân, chị em gái và
con gái cho thấy bước kiểm tra thông qua con gái bò đực giống là hiệu
quả
nhất, chọn lọc được những bò đực giống có
tiềm năng sữa
cao,
với giá trị giống về tiềm năng sữa cao và độ tin cậy lớn (từ 93,39 đến 93,94%).
Kết quả
chỉ
ra rằng, nếu chọn lọc bò đực giống HF chỉ
thông
qua 2 bước đầu: đời trước và bản thân thì chỉ chọn được những bò
đực giống có tiềm năng sữa tuy có cao hơn so với không chọn lọc, song mức tăng không đáng kể: 0,78% và 0,67%, tương ứng. Như vậy, đánh
giá bản thân thông qua sinh trưởng và khả năng sản xuất tinh giúp
chọn được những bò đực giống có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
khả năng sản xuất tinh cao, nhưng không có ý nghĩa nâng cao tiềm
năng sữa của bò đực giống HF vì tính trạng sữa không thể hiện ở bò đực giống.
Nếu chọn lọc bò đực giống HF chỉ thông qua 3 bước đầu: đời
trước, bản thân và chị em gái, có thể chọn được những bò đực giống đạt khá tốt. Kết quả của bước chọn lọc này đã nâng tiềm năng trung
bình đàn bò đực lên cao hơn so với chỉ thực hiện bước đánh giá qua
đời trước là 4,76%. Như vậy, nếu dừng chọn lọc tại đây thì tiềm năng
sữa của đàn bò đực giống được chọn lọc chưa cao vì giá trị giống về
tiềm năng sữa chưa cao so với tổng đàn kiểm tra và độ tin cậy thấp từ 47,03% đến 49,11%. Do vậy, việc cải tiến nâng cao sản lượng sữa đời sau vẫn còn hạn chế, chưa đạt cao vì đực giống được chọn lọc chưa đạt độ chuẩn xác cao.
Vì vậy, chọn lọc bò đực giống HF phải được tiến hành đủ 4 bước. Kết quả chọn lọc đàn bò đực giống HF bằng giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa lứa đầu của đàn con gái, đã làm tăng tiềm năng sữa của đàn bò đực giống được chọn lọc một cách rõ rệt, làm tăng
12,53% so với đánh giá sơ tuyển qua đời trước, 11,66% so với tuyển
chọn qua đời trước và 6,59% so với chọn lọc thông qua chị em gái. Đặc biệt, giá trị giống về tiềm năng sữa của bước đánh giá này có độ tin cậy cao, từ 93,39% đến 94,06%. Độ tin cậy của giá trị giống về tiềm năng sữa ở bước kiểm tra này hơn hẳn so với bước kiểm tra đánh giá thông
qua chị
em gái (từ
47,03% đến 49,11%), chứng tỏ
tính chính xác của
bước chọn này cao.
Như vậy, sử dụng những bò đực giống HF được chọn lọc thông qua đầy đủ 4 bước này để sản xuất tinh đông lạnh phối giống cho đàn
bò sữa Việt Nam, chắc chắn
sản lượng sữa
của đàn bò sữa HF con
cháu sẽ
tăng cao, góp phần làm tăng
sản lượng sữa
hàng hóa và làm
tăng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi bò sữa nước ta.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thông qua hệ phả của 35 bê đực giống Holstein Friesian đạt đầy đủ các tiêu chí làm giống đã tuyển chọn được 15 bê đực giống tốt nhất: tiềm năng sữa cao hơn trung bình đàn là 79,17 kg sữa/chu kỳ, tương ứng 0,78% cao hơn so với đàn đủ tiêu chuẩn được đưa vào kiểm tra qua đời trước để đưa vào bước đánh giá bản thân.
Đánh giá bản thân thông qua khả năng sinh trưởng phát triển và
sản xuất tinh của 15 bê đực giống HF đã được tuyển chọn được 10 bò đực giống HF đạt tiêu chuẩn giống tốt nhất, chiếm 66,67%, có tiềm năng sữa cao hơn trung bình đàn được kiểm tra đánh giá thông qua bản thân 0,67% để tiếp tục đưa vào bước kiểm tra đánh giá chọn lọc bò đực giống thông qua sản lượng sữa của chị em gái.
Sử dụng giá trị
giống
ước tính về tiềm năng sữa
thông qua sản
lượng sữa đàn chị em gái đã chọn lọc được 6 bò đực giống tốt nhất,
chiếm 40% so với đàn bê đực giống được sơ tuyển ban đầu và 60% so với kết thúc bước đánh giá bản thân. Sáu bò đực giống được chọn lọc này có giá trị giống dương cao từ +169,50 kg sữa/chu kỳ đến +319,22 kg sữa/chu kỳ. Tuy độ tin cậy còn thấp (47,0349,11%), song kết thúc bước chọn lọc này đã chọn được những cá thể có tiềm năng sữa khá cao, làm tăng 4,76% so với kết thúc bước đánh giá thông qua đời trước và tăng 4,06% so với kết thúc bước đánh giá thông qua bản thân.
Kết quả
xác định giá trị
giống về tiềm năng sữa
thông qua sản
lượng sữa của đàn con gái của 6 bò đực giống đã chọn được 3 bò đực
giống tốt nhất (chiếm 50%), có giá trị
giống về tiềm năng sữa
dương
cao: từ +657,83 kg sữa/chu kỳ đến +851,54 kg sữa/chu kỳ và độ tin cậy cao, biến động từ 93,94% đến 94,06%. Như vậy, thông qua sản lượng sữa của đàn con gái đã chọn được những bò đực giống có tiềm năng sữa cao: làm tăng 11,66% so với kết thúc bước đánh giá tuyển chọn thông qua đời trước; tăng 10,92% so với kết thúc bước đánh giá tuyển chọn thông qua bản thân và tăng 6,59% so với kết thúc bước chọn lọc qua chị em gái. Hơn nữa, kết quả xác định giá trị giống về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn con gái có độ tin cậy cao hơn so với đàn bò chị em gái, đó là từ 93,39% đến 94,06% so với từ 47,03% đến 49,11% dẫn đến độ chính xác của chọn lọc cao trong việc truyền khả năng sản xuất sữa cho đời sau.
Như vậy, thực hiện kiểm tra bò đực HF giống thông qua đầy đủ 4
bước
của phương pháp kiểm tra qua đời sau:
kiểm tra đời trước, bản
thân, chị em gái và con gái đã chọn được chính xác những bò đực giống
tốt nhất, có tiềm năng sữa cao nhất, góp phần nâng cao sản lượng sữa
đàn bò sữa Nam.
HF và hiệu quả
kinh tế
của ngành chăn nuôi bò sữa
Việt
2. ĐỀ NGHỊ
Cở sở chăn nuôi bò đực giống HF cần áp dụng quy trình chọn bò đực giống thông qua đầy đủ 4 bước (kiểm tra đời trước, bản thân, chị em gái và con gái) và được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm chọn lọc được những bò đực giống tốt nhất, có tiềm năng sữa cao để sản xuất tinh đông lạnh, cải tạo, nâng cao năng suất, chất lượng đàn bò sữa, mang lại hiệu quả cao cho người chăn nuôi bò sữa.
Khai thác và sử dụng tối đa nguồn gene những bò đực giống đã
chọn lọc để góp phần nâng cao sản lượng sữa và hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam.