VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN QUANG TẠO
ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO
PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 62.38.01.07
Có thể bạn quan tâm!
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật đất đai Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Lào Cai - 2
- Khái Niệm Và Đặc Điểm Của Cấp Giấy Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở Và Tài Sản Khác Gắn Liền Với Đất
- Khái Niệm Và Đặc Điểm Của Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất, Quyền Sở Hữu Nhà Ở Và Tài Sản Khác Gắn Liền Với Đất.
Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Thị Nga
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực.Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRẦN QUANG TẠO
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 5
1.1. Cơ sở lý luận của việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 5
1.2. Cơ sở lý luận của pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI 35
2.1. Pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất 35
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ 67
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 67
3.1. Định hướng và yêu cầu đặt ra của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 67
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Lào Cai 72
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCN: Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất LĐĐ: Luật Đất đai
NSDĐ: Người sử dụng đất
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
TNMT: Tài nguyên và môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân
VPĐKĐĐ: Văn phòng đăng ký đất đai
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng cho nên việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nước ta nói riêng và tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung.
Dưới khía cạnh quản lý nhà nước và dưới khía cạnh quyền, lợi ích của người sử dụng đất thì hoạt động đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có mục đích, ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Mục đích của hoạt động đăng ký, cấp GCN sẽ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ QSDĐ của họ; là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai; Giấy CNQSDĐ không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi; Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa; GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình.
Ý nghĩa của hoạt động đăng ký, cấp GCN có ý nghĩa thiết thực trong quản lý đất đai của nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân; Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.
Trong quá trình thực hiện đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, bên cạnh những kết quả nhất định đã thu được thì công tác này vẫn còn một số bất cập, vướng mắc, đặc biệt khó khăn khi mà pháp luật về đăng ký cấp giấy chứng nhận trong pháp luật đất đai, pháp luật nhà ở, pháp luật xây dựng, pháp luật bảo vệ và phát triển rừng… còn nhiều bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo…Nhiều quy định thể hiện sự gò bó, khiên cưỡng và thiếu tính khả thi. Các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu và nhu cầu của thực tế.
Khó khăn đó đã tác động và ảnh hưởng đến quá trình quy hoạch, xây dựng và quy hoạch vùng kinh tế tại các tỉnh thành trong cả nước, thủ tục cấp GCNQSDĐ phức tạp, vướng mắc do chưa công bố bộ thủ tục hành chính về đất đai, bất cập do khác nhau về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính giữa các văn bản...
Còn với tỉnh Lào Cai nói riêng, Mặc dù kết quả đạt được trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh tính đến thời điểm này là khá cao (trên 80%), nhưng việc tổ chức cấp cho diện tích đất còn lại là rất khó khăn, nguyên nhân là do công tác quản lý nhà nước và các chính sách liên quan đến đất đai còn bất cập dẫn đến khó khăn trong việc xác định nguồn gốc, quá trình sử dụng đất. Diện tích đất còn lại chưa được cấp GCN quyền sử dụng thì tài liệu, hồ sơ còn thiếu cơ sở pháp lý và có một số tranh chấp, chồng lấn giữa các cá nhân, đơn vị; đặc biệt là việc thiếu ranh giới chính xác hoặc ranh giới tự nhiên, như đường giao thông, sông, suối trên thực địa, nhất là hai loại đất nông nghiệp và lâm nghiệp. goài ra có một số nguyên nhân khác, như công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn thiếu chặt chẽ, đất đai thiếu hồ sơ, tài liệu gốc…nhiều xã chưa được đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy toàn xã hoặc trong quá trình xây dựng hồ sơ địa chính có sai sót về vị trí và hình thể thửa đất so với thực tế. Năng lực của một số đơn vị tham gia công tác tư vấn, đo đạc còn yếu.
Từ thực trạng nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật đất đai Việt Nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Lào Cai” nhằm đánh giá thực trạng của các quy định liên quan đến đăng ký cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đối chiếu với thực tiễn áp dụng tại nơi mà tôi công tác.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các công trình, các bài viết, các bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phổ biến như: Phạm Thị Kim Hiền với luận văn Thạc sỹ luật học: Đăng ký bất động sản - Thực tiễn và phương hướng hoàn thiện, Đại học Luật Hà Nội - 2001; “các vấn đề pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Quang Học, năm 2004; Bàn về khái niệm đăng ký đất đai của bài viết: Một số yếu tố của hệ thống đăng ký đất đai đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 03/2011…Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến phần nào lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân như: “Địa vị pháp lý người sử dụng đất trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai:, luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Quang Tuyến (2003);Ủy ban trao quyền pháp lý cho người nghèo: Ấn phẩm pháp luật cho mọi người thuộc bản quyền của Ủy ban trao quyền pháp lý cho người nghèo và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc, năm 2008 [Tập II, tr 120]; “Pháp luật đất đai Việt Nam hiện hành nhìn từ góc độ bảo đảm quyền của người sử dụng đất”; Tạp chí Luật học , số 8/2009 của T.S Trần Quang Huy; Đặng Trường Sơn: Một số vấn đề lý luận về đăng ký bất động sản trong Luật Dân sự - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Luận văn
Thạc sỹ, ĐH Luật Hà Nội năm 2009; Trường Đại học Luật Hà Nội, Chuyên đề 11 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường:Bình luận các nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai trong Luật đất đai 2013, Hà Nội 2013;
Những công trình đã công bố còn thể hiện tính tản mạn, chưa nghiên cứu vấn đề đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một chỉnh thể thông nhất, toàn diện, các khía cạnh thực tiễn chưa được đầu tư nghiên cứu sâu. Đặc biệt, chưa nhiều công trình nghiên cứu cùng một lúc cả vấn đề đăng ký và vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là các sau khi có hiệu lực của Luật Đất đai 2013 thì chưa thực sự có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung của pháp luật đất đai về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật khi thực hiện công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai: tìm hiểu về những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai có liên qan đến hoạt động đăng ký cấp giấy chứng nhận. Qua đó, nhận định, đánh giá về tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Lào Cai: về kết quả đạt được; những hạn chế vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích, tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, bất cập vướng mắc thực tế phát sinh, người viết đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện thêm các quy định của pháp luật về đăng ký cấp giấy chứng nhận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về đăng ký, cấp GCNQSDĐ, các quy định của pháp luật Việt Nam; các quy định của Bộ luật dân sự, Luật đất đai và thực tiễn thực hiện các quy định này tại Văng phòng đăng ký đất đai trong việc đăng ký, cấp GCNQSDĐ.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, song thời gian nghiên cứu ngắn, lại hạn chế bởi dung lượng số trang của một luận văn Thạc sỹ nên đề tài chỉ tập trung vào một số vấn đề lý luận và thực tiễn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với đất ở cho hộ gia đình cá nhân từ thực tiễn thực hiện trong thời gian qua tại tỉnh Lào Cai.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm, đặc điểm về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Luận văn đã phân tích, đánh giá khách quan và chỉ ra những ưu điểm, đồng thời tập trung làm rõ những hạn chế, tồn tại của hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành và trong thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại tỉnh Lào Cai. Từ những hạn chế, bất cập đó, luận văn đã chỉ ra và phân tích kỹ các nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất , đáp ứng các yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp quy hướng dẫn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận pháp luật về đăng ký và cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 3. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.