Trang Bìa Các Tập Ngữ Liệu Dân Ca Tày

125. Trần Đình Sử (1997), Những thế giới nghệ thuật thơ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

126. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

127. Nguyễn Thị Việt Thanh, Vương Toàn (đồng chủ biên), Cầm Trọng, Hoàng Văn Ma, Nguyễn Văn Hòa (2015), Từ điển Văn hóa truyền thống các dân tộc Thái - Tày - Nùng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

128. Tô Ngọc Thanh (2012), “Đôi nét về hát then”, Nguồn sáng dân gian, số 3.

129. Lê Thị Phương Thảo (2011), Hát lượn slương của người Tày qua khảo sát ở xã Yên Cự huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.

130. Trịnh Thị Thảo (2013), Nghệ thuật lời thơ trong dân ca Sán Chí, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên.

131. Lý Toàn Thắng (2015), Thi luật thơ lục bát trong Truyện Kiều, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

132. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

133. Trần Ngọc Thêm (1999), Hệ thống liên kết văn bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

134. Ngô Đức Thịnh (2002), “Then - một hình thức Shaman của dân tộc Tày ở Việt Nam”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 3.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 271 trang tài liệu này.

135. Nguyễn Thị Thoa (2015), Tục hát quan lang trong đám cưới người Tày ở Cao Bằng, Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

136. Tạ Văn Thông - chủ biên (2009), Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam,

Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

137. Tạ Văn Thông (2011), “Bảo tồn ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trước nguy cơ tiêu vong”, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 3 (185).

138. Tạ Văn Thông, Tạ Quang Tùng (2017), Ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam,

Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

139. Phạm Thị Mai Thu (2015), Đặc điểm ngôn ngữ của ca từ trong diễn xướng dân gian, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Khoa học xã hội & nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.

140. Nguyễn Minh Thuyết, Lương Bèn, Nguyễn Văn Chiến (1971), “Góp ý về việc cải tiến chữ Tày - Nùng”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2.

141. Hà Văn Thư, Lã Văn Lô (1984), Văn hóa Tày - Nùng, Nxb Văn hóa, Hà Nội.

142. Hà Văn Thư (1996), Về văn hóa văn nghệ các dân tộc thiểu số, Nxb Văn hóa

Dân tộc, Hà Nội.

143. Nguyễn Nam Tiến (1976), “Về lượn của người Tày”, Tạp chí Dân tộc, số 1.

144. Lê Thị Hồng Tím (2018), Ca từ hát Trống quân ở Hưng Yên trong môi trường diễn xướng dân gian, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên.

145. Nguyễn Đức Tồn (2008), Đặc trưng Văn hóa - Dân tộc của Ngôn ngữ và Tư duy, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

146. Đặng Thị Huyền Trang (2018), Bài ca nghi lễ của người Nùng ở Hữu Lũng, Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.

147. Hoàng Thu Trang (2017), Hệ thống biểu tượng trong then Tày, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.

148. Hoàng Trinh (1992), Từ kí hiệu học đến thi pháp học, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

149. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia - Viện Văn học (2002),

Tổng tập văn học dân tộc thiểu số, tập 1, quyển 1, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

150. Cù Đình Tú (2001), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

151. Nguyễn Văn Tuân (2019), Nghiên cứu văn bản then cấp sắc Nôm Tày tại viện nghiên cứ Hán Nôm, Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

152. Vũ Ánh Tuyết (2008), Yếu tố tự sự trong dân ca Tày, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên.

153. Tuyển tập dịch (2006), Ngôn ngữ văn hóa và xã hội, một cách tiếp cân liên ngành, Nxb Thế giới, Hà Nội.

154. Trần Anh Tư (2017), Mối quan hệ giữa thanh điệu trong ca từ với giai điệu của hát ví Nghệ Tĩnh, Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

155. Nguyễn Thiên Tứ (2008), Thơ quan lang, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

156. Nguyễn Thiên Tứ (2013), Lễ kỳ yên khai xuân, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

157. Bùi Tất Tươm (1997), Giáo trình Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

158. Đàm Thị Uyên (2012), Phong tục và tín ngưỡng, tôn giáo người Tày ở Cao Bằng, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

159. Đặng Nghiêm Vạn - chủ biên (1992), Tổng tập văn học các dân tộc ít người ở

Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

160. Viện Âm nhạc - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam (2018), Hát then các dân tộc Tày, Nùng, Thái Việt Nam (Quyển 1: Âm nhạc then, lời hát then các dân tộc Nùng, Thái), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

161. Viện Âm nhạc - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam (2018), Hát then các dân tộc Tày, Nùng, Thái Việt Nam (Quyển 2: Lời hát then dân tộc Tày ở Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

162. Viện Âm nhạc - Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam (2018), Hát then các dân tộc Tày, Nùng, Thái Việt Nam (Quyển 3: Lời hát then dân tộc Tày ở Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh), Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

163. Viện Dân tộc học (1978), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

164. Viện Dân tộc học (2008), Sổ tay về các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.

165. Viện Ngôn ngữ học (1972), Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

166. Viện Ngôn ngữ học (1993), Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

167. Viện Ngôn ngữ học (2002), Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

168. Ma Văn Vịnh (2013), Lượn Thương - Lễ hội Lồng Tồng Việt Bắc, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

169. Ma Văn Vịnh, Nguyễn Văn Quyền (2016), Các bài hát then nghi lễ cấp sắc tăng sắc của người Tày Bắc Kạn (tập 1, 2), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

170. La Công Ý (2010), Đến với người Tày và văn hóa Tày, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

171. Nguyễn Như Ý - chủ biên (1996), Từ điển giải thích thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

172. Nguyễn Thị Yên (2005), Then cấp sắc của người Tày huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng, Luận án Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu văn hóa, Hà Nội.

173. Nguyễn Thị Yên (2006), Then Tày, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

174. Nguyễn Thị Yên (2009), Tín ngưỡng dân gian Tày, Nùng, Nxb Khoa học xã

hội, Hà Nội.

175. Nguyễn Thị Yên (2009), Then chúc thọ của người Tày, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

176. Nguyễn Thị Yên (2018), Lễ hội Nàng Hai của người Tày Cao Bằng, Nxb Sân khấu, Hà Nội.

Tiếng Anh

177. Cruse A (2000), Meaning in language - an introduction to semantics and pragmatics, Oxford Universty press.

178. Fairclough N (1989), Language and Power, London, Longman.

179. Turpin M. & Stebbin T. (2010), Australian Journal of Linguistics), The language of song: some recent approaches in Description and Analysis.

180. Wierzbicka A (1992), Semantic, culture and Cognition: Universals human

concepts in culture - Specific configuration, New York, Oxford University Press.

NGỮ LIỆU KHẢO SÁT

(và kí hiệu trong luận án)

1. Triều Ân - chủ biên (2000), Then Tày những khúc hát, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. (NL1)

2. Nguyễn Duy Bắc (2001), Thơ ca dân gian xứ Lạng, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. (NL2)

3. Hoàng Tuấn Cư (2018), Lượn, phong slư dân ca trữ tình của người Tày xứ Lạng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội. (NL3)

4. Nguyễn Thiên Tứ (2008), Thơ quan lang, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. (NL4)

PHỤ LỤC


PHỤ LỤC 1 - TRANG BÌA CÁC TẬP NGỮ LIỆU DÂN CA TÀY



Dân tộc Hà Nội NL4 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 TRANG BÌA CÁC TẬP NGỮ LIỆU DÂN CA TÀY 1

Dân tộc Hà Nội NL4 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 TRANG BÌA CÁC TẬP NGỮ LIỆU DÂN CA TÀY 2

Dân tộc Hà Nội NL4 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 TRANG BÌA CÁC TẬP NGỮ LIỆU DÂN CA TÀY 3

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/10/2023