Myrtaceae), chi Diospyros (họ Hồng – Ebenaceae) chi Lithocarpus (họ Dẻ - Fagaceae), chi Symplocos (họ Dung - Symplocaceae), chi Phyllanthus (họ Ba mảnh vỏ - Euphorbiaceae), chi Bauhinia (họ Vang- Caesalpiniaceae), chi Mallotus (họ Ba mảnh vỏ - Euphorbiaceae), chi Hedyotis (họ Cà phê - Rubiaceae ), chi Cinnamomum (họ Long não – Lauraceae), Bảng 4.4.
Bảng 4.4: Các Chi thực vật đa dạng nhất kbttn Đakrông
Chi | Số loài | |
1 | Ficus (Họ Dâu tằm) | 35 |
2 | Ardisia (Họ Đơn nem) | 22 |
3 | Syzygium (Họ Sim) | 16 |
4 | Diospyros (Họ Hồng) | 15 |
5 | Lithocarpus (Họ Dẻ) | 13 |
6 | Symplocos (Họ Dung) | 11 |
7 | Phyllanthus (Họ ba mảnh vỏ) | 11 |
8 | Bauhinia (Họ Vang) | 11 |
9 | Mallotus (Họ ba mảnh vỏ) | 10 |
10 | Hedyotis (Họ Cà phê) | 10 |
11 | Cinnamomum (Họ Long não) | 10 |
Tổng cộng | 164 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Tính Đa Dạng Hệ Thực Vật Về Dạng Sống
- Đánh Giá Đa Dạng Nguồn Tài Nguyên Của Hệ Thực Vật
- Biểu Đồ So Sánh Số Lượng Các Bậc Taxoon Giữa Các Ngành
- Đa dạng hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Quảng Trị - 9
- Đa dạng hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, Quảng Trị - 10
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Chi
Số loài
Ficus
Ardisia
Syzygium
Diospyros
Lithocarpus
Symplocos
Phyllanthus
Bauhinia
Mallotus
Hedyotis
Cinnamomum
Hình 4.4. Biểu đồ các chi đa dạng nhất
4.3. Đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật
4.3.1. Sự phân bố các loài theo các tuyến
Để góp phần phục vụ công tác quản lý nguồn tài nguyên thực vật chúng tôi đã thống kê và xem xét sự phõn bố của các loài theo tuyến trong khu bảo tồn. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.5 và Hình 4.5 theo các tuyến dưới đây:
Bảng 4.5. Sự phân bố các loài Tuyến
TuyÕn phân bố | Số loài | ||
1 | 623 | ||
2 | 978 | ||
3 | 700 | ||
4 | 150 | ||
5 | 302 | ||
6 | 299 | ||
7 | 99 | ||
5. Bản Là Tó - Cổng Trời
6. Đá Nổi - Tà Lang - Thôn 5 - Khe Lau - Khe Xe - Khe Ba Lòng - Khe Rì - Khe Đá Liếp
7. Km 10 - Khu vực trạm Tà Long
1200
1000
978
800
600
400
200
0
623
700
302
299
150
99
1 2 3
4
Vùng phân bố
5
6
7
Sè loài
Hình 4.5. Biểu đồ sự phân bố các loài theo địa điểm trong Khu bảo tồn
4.3.2. Các yếu tố địa lý thực vật ở Đakrông
Theo hệ thống của N.N. Thìn (1997, 2004) và căn cứ trên số lượng các thông tin được các nhà thực vật Việt Nam công bố trong Bộ Danh lục các loài thực vật Việt Nam xuất bản 2001, 2003, 2005) để xây dựng phổ các yếu tố địa lý của hệ thực vật này. Các số liệu thống kê và tính toán cho phổ các yếu tố
địa lý của hệ thực vật KBTTN Đakrông được thể hiện trong Bảng 4.6 và Hình
4.6 dưới đây.
Bảng 4.6. Các yếu tố địa lý thực vật ở Đakrông
Kí hiệu | Số loài | Tỷ lệ % | ||
Yếu tố toàn cầu | ∑ | 1 | 12 | 0.85% |
Các yếu tố | Liên nhiệt đới | 2 | 76 | 5.38% |
Nhiệt đới Á-Úc- Mỹ | 2.1 | 4 | 0.28% | |
Nhiệt đới Á-Phi- Mỹ | 2.2 | 2 | 0.14% | |
Nhiệt đới Á-Mỹ | 2.3 | 3 | 0.21% | |
∑ | 85 | 6,02% | ||
Các yếu tố cổ nhiệt đới | Cổ nhiệt đới | 3 | 24 | 1.70% |
Cổ nhiệt đới Á- Úc | 3.1 | 78 | 5.52% | |
Cổ nhiệt đới Á- Phi | 3.2 | 15 | 1.06% | |
∑ | 117 | 8,29% | ||
Các yếu tố châu Á nhiệt đới | Nhiệt đới châu Á | 4 | 365 | 25.85% |
Đông Dương- Malêzi | 4.1 | 82 | 5.81% | |
Đông Dương-Ấn Độ | 4.2 | 166 | 11.76% | |
Đông Dương Himalaya | 4.3 | 79 | 5.59% | |
Đông Dương- Nam Trung Hoa | 4.4 | 140 | 9.92% | |
Đông Dương | 4.5 | 101 | 7.22% | |
∑ | 933 | 66,08% | ||
Các yếu tố ôn đới | Ôn đới Bác | 5 | 3 | 0.21% |
Ôn đới Cổ thế giớI | 5.1 | 1 | 0.07% | |
Ôn đới–Địa Trung Hải | 5.3 | 1 | 0.07% | |
Ôn đới Đong Á | 5.4 | 24 | 1.70% | |
∑ | 29 | 2,05% | ||
Các yếu tố đặc hữu | Đặc hữu Việt Nam | 6 | 183 | 12.96% |
Cận đặc hữu | 6.1 | 29 | 2.05% | |
Quảng Trị | 6.2 | 6 | 0.42% | |
∑ | 218 | 15.44% |
∑ | Cult | 18 | 1.27% | |
∑ | 1412 | 100% |
Số loài
400
350
300
250
200
150
100
50
0
1 2 2,1 2,2 2,3 3 3,1 3,2 4 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 5 5,1 5,2 5,3 6 6,1 6,2 Cult
Các yếu tố ĐLTV
Hình 4.6. Phổ các yếu tố địa lý thực vật
Từ bảng 4.5 và biểu đồ hình 4.6 ta thấy rằng nhóm các yếu tố nhiệt đới chiếm ưu thế hoàn toàn có đến 95,8% so với nhóm yếu tố còn lại là toàn cầu,
ôn đới và nhóm cây trồng. Như vậy, hệ thực vật Đakrông đặc trưng của một khu hệ thực vật nhiệt đới điển hình. Trong nhóm các yếu tố nhiệt đới thì số lượng các loài thuộc về nhiệt đới thuần châu ¸ chiếm tỷ lệ cao nhất, 66,08% trong khi số loài thuộc về liên nhiệt đới 6,02% và cổ nhiệt đới chỉ khoảng 8,29%.
Từ tỷ trọng của các yếu tố chúng ta cũng tìm ra được mối liên hệ về mặt
địa lý của hệ thực vật với các khu hệ xung quanh. Hệ thực vật Đakrông có quan hệ chặt chẽ với hệ thực vật lục địa nhiệt đới châu ¸ 25,85% và xa hơn một chút với hệ thực vật Đông Dương - Ên Độ: 11,76%, tiếp đến với hệ thực
vật Nam Trung Hoa: 9,92%, và có ít quan hệ với khu vực Malêsia: 5,81%. và Himalaya: 5,59%.
Yếu tố đặc hữu của hệ thực vật Đakrụng 15,44% bao gồm đặc hữu Việt Nam chiếm 12,96%, cận đặc hữu: 2,05% và đặc hữu Quảng Trị: 0,42%. Đặc biệt chúng tôi phát hiện lại chi đơn loài duy nhất thuộc họ Thầu dầu: Oligoceras đã mô tả tõ 1924. Ngoài ra còn có nhiều loài đặc hữu nổi tiếng như: Dâu da (Baccaurea sylvestris), Bồ cu vẽ (Breynia septata), Basoi (Mallotus eberhadtii), Thuỷ tiên hường (Dendrobium amabile) và Song bột (Calamus poilanei). Điều đó cho thấy Đakrụng là một mảnh đất đặc biệt, hệ thực vật còn lưu giữ nhiều giá trị khoa học.
4.4. Đa dạng về dạng sống
Dạng sống được đánh giá theo tiêu chuẩn của Raunkiaer (1934) (Ghi theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004), tỷ lệ của các nhóm dạng sống đã được xác
định sẽ lập thành phổ dạng sống (Spectrum of Bilology - SB). Tỷ lệ phần trăm của các nhóm dạng sống và các dạng sống cụ thể được thể hiện trong bảng 47 và hình 4.7 sau:
Bảng 4.7. Các số liệu các nhóm dạng sống của hệ thực vật KBTTN
Đakrông
Ký hiệu | Số loài | Tỷ lệ % (SB) | |
Nhóm cây chồi trên | Ph | 1.097 | 77,69 |
Cây gỗ lớn | Mg | 26 | 1.84% |
Cây gỗ vừa | Me | 235 | 16.64% |
Cây gỗ nhỏ | Mi | 305 | 21.60% |
Cây chồi trên lùn | Na | 262 | 18.56% |
Cây bì sinh | Ep | 36 | 2.55% |
Cây chồi trên thân thảo | Hp | 1 | 0.07% |
Lp | 224 | 15.86% | |
Cây kí sinh hay bán kí sinh | Pp | 8 | 0.57% |
Nhóm cây chồi sát đất | Ch | 101 | 7.15% |
Nhóm cây chồi nửa ẩn | Hm | 51 | 3.61% |
Nhóm cây chồi ẩn | Cr | 49 | 3.48% |
Nhóm cây một năm | Th | 108 | 7.65% |
Nhóm cây thủy sinh | Hy | 1 | 0.07% |
Cây mọng nước | Succ | 5 | 0.35% |
Tỉng sè | 1412 | 100 |
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Ph
Ch
Hm
Cr
Th
Hy
Succ
Các kiểu dạng sống
Tỷ lệ (%
Hình 4.7. Biểu đồ các kiểu dạng sống chính ở Đakrông
Từ số liệu trong bảng 4.7 và hình 4.7 trên,tính trên tổng số loài đã xác
định được dạng sống, chúng tôi đã thiết lập phổ dạng sống cho hệ thực vật
Đakrông như sau:
SB = 77,69Ph+ 7,15Ch + 3,61Hm + 3,48Cr + 7,65Th + 0,07Hy + 0,35Succ
Như vậy, nhóm cây chồi trên chiếm tỷ lệ cao nhất, ưu thế hơn hẳn so với các nhóm còn lại. Nhóm cây chồi sát đất, và cây một năm chiếm tỷ lệ tương đối: 7,15%; 7,65%.
25
20
15
10
5
0
Mg
Me
Mi
Na
Ep
Hp
Lp
Pp
Kiểu dạng sống
Tỷ lệ (%
Trong nhóm cây có chồi trên mặt đất, dạng sống cây nhỏ chiếm tỷ lệ cao nhất 21,60% tổng số loài, tiếp theo là dạng sống cây chồi lùn 18,56% tổng số loài, nhóm cây chồi lớn và vừa chiếm tới 18,41% và đặc biệt nhóm dây leo khá cao 15,86% tổng số loài, có ít cây chồi trên thân thảo 0,07% tổng số loài (Bảng 4.7 và Hình 4.7, 4.8). Qua đó cho thấy là khu hệ thực vật rừng Đakrông khá đa dạng và qua phổ các dạng sống cho thấy chúng rất đa dạng và phần nào cho thấy rừng đã bị tác động khá lớn.
Hình 4.8. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm chồi trên
4.5. Đa dạng giá trị sử dụng
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu chúng tôi đã kiểm kê có 1906 lượt loài cây có ích được sử dụng của toàn vùng, nhìn vào số loài thì thấy rằng nguồn tài nguyên của hệ thực vật Đakrông không phải là ít (Bảng 4.9, Hình 4.9).