Bảng 2.2: Thống kê số trạm bơm điện trên địa bàn huyện
Tên trạm bơm | Địa điểm XD | Năm XD | Công suất thiết kế (ha) | DT sử dụng (ha) | |
1 | Trạm bơm Tân Mỹ 1 | Tân Mỹ | 1986 | 110 | 83 |
2 | Trạm bơm Tân Mỹ 2 | Thường Tân | 1997 | 80 | 40 |
3 | Trạm bơm Thường Tân 1 | Thường Tân | 1997 | 103 | 54 |
4 | Trạm bơm Thường Tân 2 | Thường Tân | 1993 | 100 | 67 |
5 | Trạm bơm Vũng Gấm | Thường Tân | 2011 | 60 | 54 |
6 | Trạm bơm Ấp 4 Lạc An | Lạc An | 2001 | 52 | 29 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa
- Các Yếu Tố Tác Động Đến Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp
- Có Thể Đánh Giá Chuyển Dịch Cckt Theo Các Nhóm Chỉ Tiêu Sau Đây:
- Giá Trị Sản Xuất Nông Nghiệp Của Huyện Bắc Tân Uyên
- Về Cơ Cấu Kinh Tế Theo Thành Phần Và Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Theo Thành Phần Trong Nông Nghiệp
- Những Vấn Đề Đặt Ra Cần Giải Quyết Về Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Của Huyện Bắc Tân Uyên
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Bắc Tân Uyên
- Hệ thống kênh mương: Tính đến năm 2017, trên địa bàn có 199 kênh, mương tưới (kênh chính, kênh CI, CII), tổng chiều dài: 70,596 km và 1 kênh tiêu úng. Cụ thể như sau:
+ Tưới tự chảy: Có 119 kênh, tổng chiều dài 43,234 km, đã được kiên cố hóa 30,594 km (chiếm 70,76%).
+ Tưới bơm điện: Có 80 kênh, tổng chiều dài 27,262 km, đã được kiên cố hóa là: 18,125 km (chiếm 66,24 %).
+ Tiêu úng Bàu ấp III – Thường Tân: Cống tiêu có chiều dài 24m, kênh tiêu có chiều dài 453m, xây dựng năm 1984, công suất thiết kế 50 ha.
Như vậy, tổng diện tích được tưới theo công suất thiết của các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện là 1.215 ha (diện tích sử dụng 806 ha: chiếm 2,38% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và chiếm 60,30% diện tích đất trồng cây hàng năm).
2.1.3.2 Hiện trạng giao thông
Hệ thống giao thông chính của Huyện đảm bảo kết nối với các khu công nghiệp, khu dân cư theo quy hoạch, đồng thời kết nối đồng bộ với hệ thống giao thông của Tỉnh và các vùng lân cận đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng của huyện Bắc Tân Uyên; Các trục giao thông được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng đáp ứng cho giai đoạn
trước mắt và định hướng phát triển lâu dài; xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn phù hợp với đặc điểm của từng xã, kết nối với hạ tầng giao thông nông thôn xã với các trục đường chính của Huyện, Tỉnh đảm bảo an toàn, thuận lợi; các tuyến đường giao thông trong toàn Huyện đảm bảo được đầu tư đồng bộ về: cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, vỉa hè, cây xanh.
- Giao thông đường bộ toàn huyện hiện có 520 tuyến đường với tổng chiều dài 518,297 km (trong đó: nhựa hóa chiếm 29,8%, sỏi đỏ và đá dăm chiếm 63,0% và đường đất chiếm 7,2%).
- Nhìn chung, các tuyến đường giao thông được xây dựng đã đáp ứng khá tốt cho việc lưu thông của các phương tiện vận tải, góp phần tích cực vào phát triển KT- XH địa phương. Đến năm 2017, đường ô tô đã đến 100% trung tâm xã, ấp của huyện. Nhìn chung hệ thống giao thông huyện đã nối thông từ huyện đến trung tâm các xã và các khu dân cư tập trung. Nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân và giao lưu kinh tế bước đầu có cải thiện.
2.1.3.3 Hiện trạng hệ thống điện
Đến nay, mạng lưới điện trung thế và hạ thế đã được phủ kín đảm bảo điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Toàn huyện hiện có mạng lưới trung thế dài 254,044 km với 639 trạm biến áp, tổng dung lượng 172.035 kVA, lưới hạ thế dài 127,764 km. Tổng số khách hàng sử dụng điện là: 14.057 điện kế (gồm:
13.579 điện kế 1 pha và 478 điện kế 3 pha), đạt 99,9% số hộ có điện.
Nhìn chung, trên địa bàn huyện ngành điện đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện của người dân. Điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu; tuy nhiên, ở một số khu sản xuất mới và vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi vẫn còn thiếu; vì vậy trong thời gian tới cần đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các tuyến nhằm phục vụ cho người dân sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
2.1.4 Sự ảnh hưởng của tự nhiên, kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đến chuyển dịch CCKT trên địa bàn Bắc Tân Uyên
Trên cơ sở phân tích một số đặc điểm cơ bản về tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Bắc Tân Uyên có thể rút ra một số nhận xét như sau:
2.1.4.1 Những thuận lợi
- Nằm phía đông bắc tỉnh Bình Dương, là địa phương có tiềm năng, lợi thế về các điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất và phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển và giao lưu kinh tế với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.
- Có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi như đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi; nguồn nước mặt ở Bắc Tân Uyên khá dồi dào, cả về số lượng và chất lượng đủ cung ứng cho hoạt động nông nghiệp, đặc biệt là phát triển vùng cây ăn quả có múi có giá trị kinh tế cao.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật, hệ thống giao thông nông thôn, thuỷ lợi, điện trong nông nghiệp từng bước phát triển, tạo điều kiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, theo hướng CNH- HĐH.
- Lực lượng lao động dồi dào, trình độ dân trí khá, người dân có tính cần cù, có truyền thống và nhiều kinh nghiệm trong trồng trọt và chăn nuôi, có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng sáng tạo; đội ngũ thợ thủ công lành nghề, có kỹ năng trong sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp mà thị trường có nhu cầu; một bộ phận dân cư và đội ngũ cán bộ quản lý đã bước đầu tiếp cận và quen với nền sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trường. Nếu được đào tạo và có chính sách sử dụng tốt thì nguồn nhân lực của huyện sẽ trở thành một trong những nội lực quan trọng góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng cao và bền vững.
- Huyện Bắc Tân Uyên đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển cây ăn quả trọng điểm số một của tỉnh Bình Dương, sự quan tâm đầu tư nhiều hơn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển vùng chuyên canh cây ăn
trái có giá trị kinh tế cao là một lợi thế và cơ hội cho Huyện đẩy mạnh quá trình này.
2.1.4.2 Những khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển kinh tế của huyện cũng còn nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP của huyện vẫn còn cao; hiệu quả và sức mạnh của nền kinh tế còn thấp, phụ thuộc nhiều vào khu vực nông nghiệp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhìn chung còn yếu kém, nhất là hệ thống giao thông nông thôn, đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và thu hút đầu tư, tạo ra những khó khăn nhất định đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn.
- Thu nhập bình quân đầu người thấp, tình trạng thiếu vốn vẫn tiếp tục là thách thức lớn cho phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn thu ngân sách chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và tái đầu tư các lĩnh vực về kết cấu hạ tầng.
- Ngành công nghiệp quy mô nhỏ, thiết bị công nghệ lạc hậu, dựa trên lao động giản đơn và quy mô hộ gia đình là chủ yếu; ngành thương mại - dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô các đơn vị trong ngành còn nhỏ lẻ, phân tán; trình độ, năng lực cạnh tranh thấp, nguồn vốn hiện có chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh, khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài yếu.
- Việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh và đời sống xã hội còn thấp, hoạt động thủ công là chủ yếu. Mặt bằng dân trí tuy có nâng lên nhưng vẫn còn ở mức thấp. Số lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn còn ít nhưng lại chưa được sử dụng tốt và có hiệu quả. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu, thiếu chủ động. Đây là những trở ngại lớn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bắc Tân Uyên.
Như vậy, có thể thấy những tiềm năng và thuận lợi của huyện hiện vẫn đang chưa được khai thác tốt, trong khi đó những khó khăn, hạn chế đã và tác động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế - xã hội, tới quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn. Do đó, việc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn đòi hỏi phải vừa giải quyết các vấn đề về đầu tư phát triển, vừa khắc phục những hạn chế, khó khăn về kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
2.2 Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Bắc Tân Uyên
2.2.1 Về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất:
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản tương đối ổn định, năm 2015 tỷ trọng 3 ngành là 96,00% - 1,65% - 2,36% thì đến 2017 là
96,29% - 1,77% - 1,94% (Xem biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GTSX ngành nông, lâm, ngư nghiệp huyện Bắc Tân Uyên năm 2015 và năm 2017.
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của Chi cục thống kê huyện Bắc Tân Uyên
Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp đang
có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi; năm 2015, tỷ trọng các lĩnh vực trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ nông nghiệp là: 86,00% - 12,91% - 1,09%; năm 2017 là: 84,84% - 14,17% - 1,00% (trồng trọt
giảm 1,16%; chăn nuôi tăng 1,25%). Đây là hướng chuyển dịch đúng nhằm phát huy tốt tiềm năng và lợi thế về chăn nuôi của huyện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững cả về kinh tế - xã hội (Xem bảng 2.3).
Bảng 2.3: Cơ cấu GTSX ngành nông, lâm, ngư nghiệp ĐVT: %
HẠNG MỤC | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
I | GTSX khu vực I | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
1 | GTSX nông nghiệp | 96,00 | 96,30 | 96,29 |
- Trồng trọt | 86,00 | 85,24 | 84,84 | |
- Chăn nuôi | 12,91 | 13,74 | 14,17 | |
- Dịch vụ NN | 1,09 | 1,02 | 1,00 | |
2 | GTSX lâm nghiệp | 1,65 | 1,77 | 1,77 |
3 | GTSX thủy sản | 2,36 | 1,93 | 1,94 |
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Tân Uyên
Nông nghiệp là một trong những ngành có thế mạnh của huyện Bắc Tân Uyên với tổng diện tích đất nông nghiệp chiếm đến 87,4% tổng diện tích tự nhiện của huyện. Đến năm 2017, giá trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản đạt 1.975 tỷ đồng, tăng 4,04% so với năm 2016. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.917,4 tỷ đồng, tăng 4,52%/năm bình quân giai đoạn 2012-2017. Tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi cao hơn so với ngành trồng trọt và ngành dịch vụ nông nghiệp, cụ thể: ngành trồng trọt tăng 2,73%/năm, ngành chăn nuôi tăng 14,28%/năm, ngành dịch vụ nông nghiệp tăng 6,49%/năm (Xem phụ lục 10).
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Bắc Tân Uyên
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Tân Uyên
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Bắc Tân Uyên
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2012 | Năm 2017 | Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2012-2017 (%/năm) | |
Tổng cộng | 1.537 | 1.917,4 | 4,52 |
1. Ngành trồng trọt | 1.330 | 1.521,4 | 2,73 |
2. Ngành chăn nuôi | 194 | 378,2 | 14,28 |
3. Ngành dịch vụ nông nghiệp | 13 | 17,8 | 6,49 |
Nguồn: Tác giả tính toán số liệu của Chi cục Thống kê huyện Bắc Tân Uyên
Trong thời gian qua, tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện cho thấy, trong lĩnh vực trồng trọt bên cạnh việc phát triển cây cao su là chủ yếu (chiếm 80% diện tích đất nông nghiệp), trong 5 năm trở lại đây, đối với 5 xã ven sông Đồng Nai và Sông Bé các hộ nông dân đã từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
từ cao su và các loại cây ăn quả khác sang trồng cây ăn quả có múi, chủ yếu là Bưởi, Cam và Quýt. Vì đây là những loại cây rất phù hợp với điều kiện tự nhiên ở những địa phương này, và có giá trị kinh tế cao hơn nhiều lần so với cây cao su và các loại cây trồng khác. Thời gian qua diện tích trồng các loại cây này tăng lên rất nhanh, từ vài chục ha đến nay đã đạt trên 1000ha. Hiệu quả kinh tế và xã hội từ việc đầu tư các cây trồng này đạt được rất cao. Cụ thể là một số hộ dân trồng cây ăn quả có múi đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu; thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở những địa phương này được nhanh hơn.
Tuy nhiên, do quá trình phát triển cây ăn quả có múi có giá trị kinh tế cao là do nông dân tự phát; sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán; khả năng đầu tư thâm canh thấp; kinh nghiệm sản xuất còn ít, việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật còn hạn chế; đặc biệt là chưa có quy hoạch vùng phát triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; năng suất, sản lượng đạt được chưa tương xứng với tiềm năng… Sản xuất chưa gắn với bảo vệ môi trường do khả năng tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hưởng không tốt đến vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khoẻ con người và môi trường sinh thái.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Bắc Tân Uyên chủ yếu là ngành trồng trọt và chăn nuôi, trong đó trồng trọt chiếm 83,14% giá trị sản xuất. Trong thời gian qua đã diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng gia tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm chính ngành trồng trọt của huyện Bắc Tân Uyên là cao su, giá mủ cao su giảm mạnh trong thời gian qua đã ảnh hưởng lớn đến cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Ngoài ra, hoạt động chăn nuôi theo mô hình trang trại công nghệ cao phát triển mạnh trong thời gian qua đã góp phần gia tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, trên cơ sở đó nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện. Cụ thể, tỷ trọng của ngành trồng trọt có xu hướng giảm dần, từ 83,38% năm 2016 xuống còn 81,93% năm 2017. Ngược lại, tỷ trọng của ngành chăn nuôi có xu hướng