Có Thể Đánh Giá Chuyển Dịch Cckt Theo Các Nhóm Chỉ Tiêu Sau Đây:


sách phát triển nông nghiệp với nội dung cụ thể nhầm đạt các mục tiêu từng giai đoạn phát triền kinh tế; phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp; có chính sách đồng bộ để nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học trong việc lai tạo giống vật nuôi cây trồng năng suất chất lượng cao; phát triển CSVCKT & CSHT nông thôn; để tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp hiệu quả cao, hiện đại và phát triển theo hướng bền vững.

Từ việc tìm hiểu kinh nghiệm nêu trên, có thể rút ra bài học cho huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dươngnhư sau:

1. Khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản có lợi thế cạnh tranh phục vụ xuất khẩu đi đôi với đầu tư thâm canh, đa dạng hóa sản xuất trên cơ sở Huyện tập trung đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, hỗ trợ tín dụng, khoa học và công nghệ.

2. Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sử dụng nhiều lao động ở nông thôn: Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sừ dụng nhiều lao dộng ở nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Theo đó, Huyện cần quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh kèm theo chính sách khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến, phát triển hệ thống tín dụng và thông tin thị trường ngay tại địa bàn sản xuất nhằm đảm bảo thị trường đầu ra ổn định cho nông dân.

3. Ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp: Thực hiện các biện pháp ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học để tạo ra các giống mới có năng suất và chất lượng cao, hỗ trợ tín dụng để nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm nàng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản xuất.

4. Khuyến khích các công ty, doanh nghiệp tham gia vào thu mua, xuất khẩu nông sản thông qua chính sách hỗ trự tín dụng đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa nông sản ngay tại địa bàn để nông dân yên tâm đầu tư vào sản xuất, giảm bớt rủi ro.

5. Tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển: Thúc đẩy các thành phẩn kinh tế trong nông nghiệp phát


triển, nhất là kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế tư nhân thông qua chính sách thuế, thiết lập thị trường tín dụng, thị trường buôn bán vật tư và nông sản, nhằm từng bước hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa, đảm bào cả về quy mô số lượng cũng như chất lượng nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trường, xem trọng KH&CN trong chuyển dịch CCKTNN. Để thực hiện định hướng phát triển này, các nước đều rất coi trọng HĐH nông nghiệp thông qua việc lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà những giống cây, con có khả năng thích nghi với điều kiện địa hình đất đai và thời tiết phức tạp của mình; thực hiện cơ giới hoá các công đoạn SX; tăng cường sử dụng phân hoá học; hoàn thiện hệ thống thủy lợi tưới tiêu phục vụ SXNN.

Việc phát triển KH&CN của các nước đều chủ yếu dựa vào các viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà nước, của chính quyền địa phương, các trường đại học, các doanh nghiệp tư nhân và các hội khuyến nông. Nhờ vậy, KH&CN nông nghiệp được phát triển, quyết định vào chất lượng chuyển dịch CCKTNN tại các địa phương này.

TÓM TẮT CHƯƠNG I‌


1. CCKT nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu thành nền nông nghiệp diễn ra trong không gian, thời gian và điều kiện KT - XH nhất định. CCKT nông nghiệp vừa có đặc điểm riêng, vừa mang đặc điểm chung của CCKT.

2. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là quá trình chuyển dịch các nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng của các phân ngành. Quá trình này trước hết được thể hiện ở sự thay đổi chủng loại và tỉ lệ các loại cây trồng, vật nuôi nhằm khai thác tốt hơn các điều kiện sản xuất của vùng. Thực chất của chuyển dịch CCKT nông nghiệp là hoạt động nhằm đa dạng hóa sinh học, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Sự phát triển với cơ cấu và tốc độ khác nhau giữa các phân ngành của nông nghiệp tạo nên sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp.


3. Có thể đánh giá chuyển dịch CCKT theo các nhóm chỉ tiêu sau đây:

a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả chuyển dịch, gồm:

- Cơ cấu GDP hoặc cơ cấu GTSX nông nghiệp: Các chỉ tiêu gồm có:

+ GDP và tỉ trọng GDP nông nghiệp trong GDP nền kinh tế.

+ Tăng trưởng GDP và GTSX của các ngành trong nông nghiệp.

+ GTSX và tỉ trọng GTSX các ngành trong nông nghiệp.

+ GTSX và tỉ trọng GTSX nội bộ các ngành trong nông nghiệp.

+ Cơ cấu lao động nông nghiệp.

- Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, GTSX/ha đất nông nghiệp: thể hiện sự chuyển dịch lãnh thổ.

- Cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế gồm GTSX, số lượng, quy mô các hình thức: nhà nước; ngoài nhà nước: kinh tế hộ, hợp tác xã, kinh tế trang trại và có vốn đầu tư nước ngoài.

b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch, gồm: hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

Quá trình hình thành và chuyển dịch CCKT nông nghiệp phụ thuộc vào tổng thể các nhân tố tự nhiên và KT - XH. Trong đó các nhân tố tự nhiên có ý nghĩa tiền đề còn các nhân tố KT - XH chi phối mạnh mẽ, quyết định đến sự hình thành và chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở mỗi địa phương qua các giai đoạn phát triển.

4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số địa phương cho thấy, muốn chuyển dịch CCKT nông nghiệp có hiệu quả, cần: khuyến khích nông dân phát triển nông sản có lợi thế cạnh tranh phục vụ xuất khẩu và đa dạng hóa sản xuất; phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sử dụng nhiều lao động ở nông thôn; hỗ trợ tín dụng cho nông dân để hình thành các vùng chuyên canh tập trung có quy mô lớn; khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển; điều chỉnh CCKT nông nghiệp theo hướng hội nhập; giảm dần các khoản hỗ trợ ưu đãi, tăng các khoản đầu tư phát triển, đầu tư khoa học và công nghệ.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA,‌‌‌

HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN‌


2.1 Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Tân Uyên tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn‌

2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên‌

2.1.1.1 Vị trí địa lý‌

Huyện Bắc Tân Uyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014, theo Nghị quyết 136/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở chia tách huyện Tân Uyên để thành lập thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên. Sau khi chia tách huyện Bắc Tân Uyên có dân số là 11.519 hộ, với 57.498 nhân khẩu, diện tích tự nhiên 40.087,67 ha; với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.

Huyện Bắc Tân Uyên nằm ở phía đông bắc tỉnh Bình Dương. phía bắc giáp huyện Phú Giáo; phía đông giáp tỉnh Đồng Nai; phía nam giáp Thị xã Tân Uyên; phía Tây giáp Thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng.

Với vị trí địa lý thuận lợi, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam (KTTĐPN) với lợi thế lớn nhất là nằm ngay trong thị trường lớn và năng động nhất cả nước (kể cả về quy mô thị trường và mức độ tiêu dùng so với thu nhập); đây là điều kiện thuận lợi để nông nghiệp Bắc Tân Uyên tiêu thụ sản phẩm hàng hoá; đặc biệt là những nông sản tươi sống, an toàn và chất lượng cao.


Nguồn Sở Khoa học công nghệ năm 2014 2 1 1 2 Đặc điểm tự nhiên‌ Huyện Bắc 1


Nguồn: Sở Khoa học công nghệ năm 2014.


2.1.1.2 Đặc điểm tự nhiên‌

Huyện Bắc Tân Uyên có địa hình khá bằng phẳng, ngoại trừ một số đồi độc lập. Về độ dốc, có thể chia thành 4 cấp độ như sau: độ dốc cấp I (0 - 30) chiếm 60,48% diện tích tự nhiên (DTTN); Độ dốc cấp II (3 - 80) chiếm 10,19% DTTN; Độ dốc cấp III (8 - 150) chiếm 12,5% DTTN và Độ dốc cấp IV (15 - 200) chiếm 4,96% DTTN.

Về nhóm đất có 4 nhóm đất chính: Nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất dốc tụ và nhóm đất phù sa. Trong đó, nhóm Đất đỏ vàng thích hợp với khá nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như hồ tiêu, cao su, và cây ăn quả. Nhóm đất đỏ vàng phân bố trên địa bàn các xã: Tân Định (1.966,25 ha), Bình Mỹ (880,27 ha), Tân Bình (403,37 ha), Hiếu Liêm (2.190,95 ha), Lạc An (1.951,68 ha), Tân Mỹ (2.609,66 ha), Thường Tân (413,14 ha) (Xem phụ lục 1).

Khí hậu của Huyện nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, với hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu vào khoảng giữa tháng 5 và kết thúc cuối tháng 10 và mùa khô từ khoảng tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nền nhiệt cao đều quanh năm (nhiệt độ trung bình 26 – 27oC, cao nhất là 29,6oC - tháng 5, thấp nhất là 24,9oC vào tháng giêng); Nắng nhiều (số giờ nắng trung bình 2.400 – 2.800 giờ/năm, bình quân 6,0 – 7,0 giờ nắng/ngày); tổng tích ôn lớn (9.4680C - 9.6840C); lượng mưa khá (1.800 – 2.000mm/năm).

Về nguồn nước, Bắc Tân Uyên, đặc biệt là các xã Hiếu Liêm, Tân Định, Lạc An, Thường Tân, Tân Mỹ có hai con sông lớn chảy qua, đó là Sông Bé và Sông Đồng Nai. Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho toàn huyện.... Nhìn chung, nguồn nước mặt ở Bắc Tân Uyên khá dồi dào, cả về số lượng và chất lượng đủ cung ứng cho hoạt động nông nghiệp, đặc biệt là phát triển vùng cây ăn quả có múi có giá trị kinh tế cao.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội‌

2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế‌

Xuất phát điểm nền kinh tế của Huyện rất thấp; cơ cấu kinh tế của Huyện là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, với tỷ lệ tương ứng là: 48,88% - 28,94% và


22,18%. Thu nhập bình quân đầu người cuối năm 2017 đạt 40,7 triệu đồng/người/năm tăng 4,5 triệu đồng so với năm 2016 (36,2 triệu đồng). Thu nhập tăng làm cho đời sống của người dân được cải thiện và mức đầu tư cho sản xuất nông nghiệp tăng lên. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thực hiện được 1.898 tỷ đồng, tăng 4,13% so 2015. Giá trị sản xuất công nghiệp: 2.130 tỷ đồng, tăng 12,2% so năm 2015.

Cùng với tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với chủ trương phát triển, tạo thêm nhiều việc làm mới và tăng năng suất lao động qua đó tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp. Đến cuối năm 2017, trên địa bàn Huyện có 109 trang trại, có 19 Tổ hợp tác và Hợp tác xã hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực nông nghiệp.

2.1.2.2 Đặc điểm xã hội‌

Về dân số, lao động:

- Dân số trung bình huyện Bắc Tân Uyên đang có xu thế tăng với tốc độ bình quân 2,2%/năm; mật độ dân số trung bình năm 2017 là 158 người/km2. Trong đó, các xã có mật độ cao như: Thường Tân (277 người/km2), Tân Bình (248 người/km2), Lạc An (234 người/km2), Tân Thành (220 người/km2). (Xem phụ lục 3).

- Lao động: theo thống kê, năm 2017 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế toàn huyện là 39.262 người (chiếm 62,05% dân số), tốc độ tăng nguồn lao động bình quân giai đoạn 2015 – 2017 là 2,63%/năm; trong đó, lao động đang làm việc trong ngành nông nghiệp là 25.795 người (chiếm 65,7% lao động đang làm việc). Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch nhẹ theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành phi nông nghiệp, nhưng lao động nông nghiệp vẫn chiếm đa số. Năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành phi nông nghiệp chiếm 32,96% đến năm 2017 là 34,30% tổng số lao động trong các ngành. Lao động từ nơi khác đến chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động của huyện, đặc biệt là đối với các khu công nghiệp. Theo số liệu của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, đối với khu công nghiệp Đất Cuốc, lao động từ nơi khác đến chiếm đến 73,4% tổng số lao động trong khu công nghiệp .


Bảng 2.1: Diễn biến số lượng dân số và lao động

ST

T

HẠNG MỤC

Đơn vị

tính

Năm

2015

Năm

2016

Năm

2017

1

Tổng số hộ

Hộ

14.506

14.776

15.157

2

Dân số trung bình

Người

60.557

61.687

63.276

3

Lao động đang làm việc trong các

ngành KT

Người

37.276

38.430

39.262


- Tỷ lệ so với tổng dân số

%

61,56

62,30

62,05


- Trong đó:

Người





+ Nông nghiệp

Người

24.991

25.556

25.797


Tỷ lệ so với tổng lao động đang làm

việc

%

67,04

65,50

65,70


+ Phi nông nghiệp

Người

12.285

12.874

13.465

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Bắc Tân Uyên

2.1.3 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng kỹ thuật‌

2.1.3.1 Hiện trạng các công trình thủy lợi‌

Trong những năm qua hệ thống công trình thủy lợi luôn được quan tâm đầu tư xây dựng nhằm chủ động tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tính đến năm 2017 trên địa bàn huyện có 2 công trình hồ chứa, 1 công trình đập dâng, 6 trạm bơm điện và hệ thống kênh mương nối liền với tổng chiều dài 70,596 km. Các công trình thủy lợi được phân bố như sau:

Công trình hồ chứa:

+ Hồ Đá Bàng - Đập dâng Suối Sâu: Hồ Đá Bàn nằm trên địa bàn xã Đất Cuốc và xã Tân Thành, được đầu tư xây dựng năm 1986. Công suất tưới thiết kế của toàn hệ thống 600ha (diện tích sử dụng hiện nay: 436 ha).

+ Hồ Dốc Nhàn: thuộc xã Lạc An, được xây dựng năm 2006, công suất thiết kế tưới cho 110 ha (diện tích sử dụng hiện nay: 43 ha).

-Trạm bơm điện:

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 30/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí