Các Chức Năng Cơ Bản Của Chính Sách Phát Triển Kinh Tế Ven Biển .


+ Lợi thế tuyệt đối là lợi thế dựa vào điều kiện tự nhiên ban cho mà một nước, một địa phương nào đó mới có, còn các địa phương, các nước khác không có được. Trong điều kiện đó, việc hoạch định chính sách phát triển cần phải xuất phát từ lợi thế tuyệt đối là hiệu quả nhất.

Nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên như đất nước, rừng, biển, tài nguyên trong lòng đất, nguồn nước, khí hậu... Ngoài ra, vị trí địa lý cũng có ảnh hưởng rõ nét tới sự phát triển của nền kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên được coi là một nguồn lực rất quan trọng trong phát triển kinh tế ven biển. Những quốc gia giàu có về tài nguyên thiên nhiên sẽ có những thuận lợi đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy hầu hết các quốc gia có thu nhập thấp kém trên thế giới đều không được thiên nhiên ban tặng cho những loại tài nguyên quí, với trữ lượng cao và không được khai thác lợi nhuận.

Trong việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế ven biển theo tôi ta cần phải dựa trên cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên, những lợi thế mà mình có được để đưa ra các chính sách phù hợp. Sẽ là sai lầm nếu như việc hoạch định chính sách phát triển của một quốc gia hay một vùng lại không dựa vào tiềm năng, lợi thế về nguồn lực của mình mà với ý muốn chủ quan duy ý chí lại chạy theo “mốt thời thượng”.

+ Lợi thế so sánh là phạm trù xuất hiện khi công nghiệp phát triển, theo đó người ta lựa chọn chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm nào có lợi hơn. Đó là lợi thế có được khi một nước, một địa phương nào đó có chi phí sản xuất ra một loại sản phẩm thấp hơn chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó ở một nước, hoặc một địa phương khác. Để xác định lợi thế so sánh, chúng ta sử dụng công thức sau [11]:

CPSXSP A ở tỉnh C CPSXSP B ở tỉnh C

---------------------------- < ----------------------------

PSXSPA của tỉnh T CPSXSP B của tỉnh T

1.1


Trong điều kiện đó, việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế của tỉnh C cần lựa chọn chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm A còn tỉnh T cần lựa chọn sản xuất B thì cả hai tỉnh đều đạt được lợi thế so sánh, khai thác tài nguyên sẽ có hiệu quả hơn. Ví dụ [11]:


CPSX 1 tấn lạc ở Thanh Hóa CPSX 1 tấn Thóc ở Thanh Hóa

----------------------------------- < -----------------------------------

CPSX 1 tấn lạc Thái Bình CPSX 1 tấn Thóc ở Thái Bình


1.2


Trong trường hợp này, Thanh Hóa nên chuyên môn hóa sản xuất lạc còn Thái Bình nên chuyên môn hóa sản xuất Thóc.

Do vậy việc xây dựng hệ thống chính sách phát triển ven biển cần xuất phát từ tiềm năng, lợi thế về nguồn lực tự nhiên của mình, sẽ là có hiệu quả nhất, nếu các mục tiêu phát triển đặt ra xuất phát từ lợi thế tuyệt đối, được tự nhiên ban tặng.

Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, lợi thế so sánh của mỗi đất nước nói chung, của vùng ven biển nói riêng có tính chất động. Nó có thể thay đổi khi môi trường kinh tế xã hội thay đổi. Chẳng hạn, trong nền kinh tế tự cung tự cấp, trao đổi thương mại trong nước chưa được xác lập thì lợi thế so sánh của sản phẩm giữa các vùng cũng không được thực hiện. Đặc biệt là trong điều kiện bế quan tỏa cảng, các vùng ven biển không thể có mối liên hệ với kinh tế quốc tế. Một nền kinh tế đóng không thể khai thác được lợi thế so sánh của sản phẩm, vì không thể có trao đổi quốc tế. Nhưng với nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế, làm cho thương mại quốc tế trở nên rộng rãi, trao đổi kinh tế quốc tế sẽ làm cho lợi thế so sánh giữa các nước được thực hiện. Điều này cho thấy, việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế ven biển phụ thuộc vào các điều kiện môi trường quốc tế cũng như môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, trình độ tổ chức quản lý của mỗi nước cũng như nhận thức xã hội mỗi thời kỳ phát triển nhất định.

3) Đánh giá chính sách phát triển kinh tế ven biển cũng là vấn đề quan trọng. Hệ thống mục tiêu và biện pháp được sử dụng tác động vào các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm khai thác lợi thế về nguồn lực để phát triển các ngành nghề kinh tế ven biển có phù hợp hay không, có hiệu quả hay không là tiêu chuẩn quan trọng đo lường tính hợp lý, tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống chính sách. Nói cách khác, để đánh giá chính sách, cần phải xem xét quan hệ giữa việc sử dụng nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra .

1.2.1.2. Phân loại chính sách phát triển kinh tế ven biển

Hệ thống chính sách phát triển kinh tế ven biển là tổng thể các chính sách có quan hệ gắn bó với nhau, bao gồm các chính sách của Nhà nước Trung ương và


các chính sách của chính quyền địa phương (chủ yếu là cấp tỉnh) nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế ven biển theo định hướng mục tiêu chung của đất nước hoặc địa phương. Đối tượng tác động của chính sách là các ngành, lĩnh vực có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp tới sự phát triển kinh tế ven biển. Chính sách được ban hành do có nhiều yếu tố khác nhau như đối tượng tác động, lĩnh vực tác động, tính chất tác động thời gian thực hiện.. Do vậy hệ thống chính sách phát triển kinh tế ven biển được phân loại nhiều cách khác nhau như các loại chính sách khác:

Thứ nhất, phân loại theo lĩnh vực tác động, gồm có:

- Các chính sách kinh tế ven biển là những chính sách điều tiết các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế, nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế, như chính sách tài chính, tín dụng chính sách đất đai, chinh sách thương mại, xuất nhập khẩu, chính sách thu nhập, chính sách phân phối....

- Các chính sách xã hội là những chính sách điều tiết các mối quan hệ xã hội, làm cho công dân vùng biển được phát triển theo hướng công bằng và văn minh, gồm các chính sách như: lao động việc làm do dân số vùng biển đông, diện tích đất đai ít, y tế và chăm sóc sức khoẻ, chính sách an sinh xã hội, chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái của dân cư vùng ven biển...

- Các chính sách văn hoá là những chính sách nhằm phát triển nền văn hoá với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội, gồm các chính sách như giáo dục và đào tạo, văn hoá thông tin, khoa học và công nghệ, bảo tồn và phát huy truyền thống dân tộc...

- Chính sách an ninh quốc phòng là những chính sách hướng vào tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, biên giới và hải đảo.

Thứ hai, phân loại theo đối tượng chịu sự tác động của chính sách:

Chính sách phát triển trên cơ sở hạ tầng; chính sách phát triển doanh nghiệp; chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, các hợp tác xã, chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài,...Các đối tượng chịu sự tác động chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế ven biển trong tổng thể phát triển kinh tế xã


hội. Trong mỗi đối tượng chịu sự tác động lại có thể phân ra thành các chính sách bộ phận tác động với các đối tượng cụ thể hơn.

Thứ ba, phân loại theo tính chất tác động: Gồm những chính sách tác động trực tiếp và những chính sách tác động gián tiếp.

Chính sách tác động trực tiếp đến hoạt động kinh tế ven biển chủ yếu là các chính sách ưu đãi về kinh tế. Hệ thống các biện pháp ưu đãi về kinh tế được xây dựng và áp dụng trực tiếp cho lợi ích quốc gia và lợi ích của nhà đầu tư.

Chính sách tác động gián tiếp đến hoạt động kinh tế ven biển chủ yếu là chính sách đảm bảo sự phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội có thể coi là nhân tố, điều kiện để quyết định việc thu hút các nhà đầu tư trước mắt cũng như lâu dài nhằm khai thác lợi thế ven biển.

Thứ tư, phân loại theo thời gian thực hiện: Chính sách phát triển kinh tế ven biển cũng như các chính sách phát triển kinh tế khác, có thể phân thành chính sách dài hạn, chính sách trung hạn và chính sách ngắn hạn.

Chính sách dài hạn thường là những chính sách mang tính định hướng có tính vĩ mô, thực hiện trong thời gian dài (thường là trên 10 năm).

Chính sách trung hạn, thời gian khoảng từ 5-10 năm, mang tính định tính có quy mô nhỏ hơn, có thể có những mục tiêu được định lượng, chính sách phát triển kinh tế ven biển là chính sách trung hạn.

Chính sách ngắn hạn là những biện pháp điều tiết ngắn hạn thường từ 1 đến dưới 5 năm, đôi khi chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn như các chính sách đối phó với nạn hàng giả, hàng kém chất lượng, chính sách an sinh xã hội...

Thứ năm, phân loại theo phạm vi ảnh hưởng gồm: chính sách vĩ mô, trung mô, vi mô. Trong nghiên cứu này của luận án được xem là chính sách trung mô.

Thứ sáu, phân loại theo lĩnh vực ngành nghề tổ chức sản xuất, có chính sách phát triển nông, lâm, thuỷ sản; chính sách phát triển công nghiệp và chính sách phát triển dịch vụ, du lịch ven biển.

Thứ bảy, phân loại theo công cụ chính sách, đây cũng chính là hướng tiếp cận của luận án. Theo đó, sẽ phân tích, đánh giá và đề ra các giải pháp chính sách


công cụ nhằm tác động vào kinh tế ven biển, cụ thể là các chính sách chủ yếu như: Chính sách đầu tư phát triển kinh tế ven biển, chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai, chính sách tài chính, thương mại, thị trường, chính sách khoa học, công nghệ, chính sách phát triển nguồn nhân lực...

1.2.1.3. Các chức năng cơ bản của chính sách phát triển kinh tế ven biển .

Là một trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà nước, chính sách phát triển kinh tế ven biển có những chức năng cơ bản như sau:

Thứ nhất: Chức năng định hướng: Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế, xã hội, chính sách phát triển kinh tế ven biển đề ra những giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các chủ thể những quyết định nào có thể, quyết định nào không thể. Do vậy chính sách định hướng các hoạt động liên quan đến phát triển của vùng kinh tế ven biển, nó là sự can thiệp của chính quyền các cấp đến các hoạt động kinh tế diễn ra trên vùng ven biển, phát huy được các lợi thế mà vùng biển có được như: cảng và vận tải biển, du lịch, khai thác, chế biến hải sản... Chức năng định hướng luôn được coi là chức năng quan trọng nhất của chính sách phát triển kinh tế ven biển. Điều này được thể hiện ở vai trò định hướng của chính sách vào những mục tiêu phát triển các ngành kinh tế ven biển nhằm khai thác những lợi thế mà vùng ven biển mang lại.

Thứ hai: Chức năng điều tiết: Chính sách được nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội, điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra một hành lang hợp lý cho các hoạt động xã hội theo các mục tiêu đề ra. Nhà nước có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đó là: huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực và bình ổn kinh tế, như vậy chính sách phát triển kinh tế ven biển phải điều tiết khắc phục tình trạng mất cân đối trong việc sử dụng, phát huy hiệu quả nguồn lực của xã hội, điều tiết nhũng hành vi không phù hợp trong phát triển kinh tế vùng ven biển và giữa các vùng kinh tế trong một địa phương với nhau. Chính sách phát triển kinh tế ven biển nó còn điều tiết việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử


dụng có hiệu quả đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng nguồn lao động. Không những thế chính sách phát triển kinh tế ven biển còn điều tiết và tạo sức lan toả cho các vùng kinh tế khu vực, tạo mức tăng trưởng hài hoà, bền vững và là động lực để phát triển kinh tế xã hội của cả vùng và các địa phương trong tỉnh.

Thứ ba: Chức năng tạo tiền đề và khuyến kích phát triển: Chính sách phát triển kinh tế ven biển là công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát triển theo xu hướng đã đề ra. Nó hướng tới thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho các ngành kinh tế ven biển, thông qua việc xây dựng môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội, trong việc tiếp cận các yếu tố sản xuất như đất đai, tín dụng, nhân lực, xúc tiến thương mại, đầu tư và tiếp cận thị trường.

1.2.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế ven biển [7] [12] [13] [19] [24] [25] [33]

Xuất phát từ cách hiểu về chính sách phát triển kinh tế ven biển như trên chúng tôi cho rằng, việc nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế ven biển phải làm rõ được ba vấn đề:

1) Nghiên cứu xây dựng hệ thống các biện pháp tác động vào các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế nguồn lực ven biển để phát triển kinh tế trên địa bàn các tỉnh, các địa phương ven biển. Nói cách khác là hệ thống nội dung chính sách. Hệ thống này gồm nhiều biện pháp chính sách, theo chúng tôi chủ yếu bao gồm các chính sách đầu tư, tài chính tiền tệ, thuế, thị trường, nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ…

2) Làm rõ được các nhân tố có tác động và làm biến đổi các biện phap chính sách này, như tác động của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, của các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.

3) Xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá chính sách. Các tiêu chí này phải phản ánh được nguồn lực đầu vào đầu vào và kết quả đầu ra của chính sách.

Từ đó, khung nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế ven biển của luận án được trình bày dưới dạng hình 1.1 sau đây:


CS xây

CS hỗ

CS đầu tư

CS phát

CS



Tiêu chí

dựng

CSHT

trợ tiếp

cận đất

tài chính,

tín dụng và

triển

nguồn

khoa

học

đánh giá


đai

thị trường

nhân lực

công






nghệ


Chính sách phát triển kinh tế ven biển

1. Các tiêu chí


phản ánh sử

dụng nguồn

Nhân tố ảnh hưởng

lực đầu vào

Môi

Môi trường

Chiến

Tổ chức

Nhận


trường quốc tế

thể chế chính sách,

luật pháp

lược, quy hoạch

kế hoạch

quản lý, điều

hành và

thức xã hội và

năng lực

2. Các tiêu chí

phản ánh kết


trong nước

phát triển

phối

hợp

người

dân

quả đầu ra

Hình 1.1: Khung phân tích chính sách phát triển kinh tế ven biển

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

Chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh Hóa trong thời gian từ 2000-2010 - 5


Từ khung phân tích được trình bày ở hình 1.1. ta có thể làm rõ nội dung chính sách phát triển kinh tế ven biển như sau:

Thứ nhất, chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

Như kinh nghiệm các nước trong chương 1 cho thấy, để phát triển kinh tế ven biển, chính sách xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ có ý nghĩa quyết định. Kết cấu hạ tầng là tổng thể những hệ thống cấu trúc, thiết bị và các công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập tồn tại và phát huy tác dụng trong mỗi quốc gia, khu vực hay vùng lãnh thổ, đóng vai trò là nền tảng và điều kiện chung cho phát triển kinh tế - xã hội, cho quá trình sản xuất và nâng cao đời sống dân cư.

Các nhà kinh tế chia kết cấu hạ tầng thành hai loại: Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống con người như: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, mạng lưới cấp thoát nước, hệ thống cung cấp điện sinh hoạt và cho sản xuất…Các công trình này có vị trí hết sức quan trọng, phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động của xã hội, cả hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu dùng, cho nền kinh tế nói chung, các vùng kinh tế nói riêng, trong đó có các vùng ven biển.


Kết cấu hạ tầng xã hội như nhà ở đô thị, bệnh viện, trường học, các khu văn hóa, thể thao,…Hệ thống này không kém phần quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển. Trong quá trình phát triển, việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của đất nước nói chung, của mỗi vùng nói riêng, trong đó có vùng ven biển không thể coi nhẹ việc đảm bảo cơ sở hạ tầng xã hội.

Thứ hai, Chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai:

Trong mọi thời đại, cùng với người lao động, đất đai luôn là yếu tố quan trọng của sự phát triển kinh tế. Chính sách hỗ trợ đất đai vì thế có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ven biển. Tuỳ theo luật pháp ở mỗi nước mà quyền sở hữu, sử dụng khác nhau, do đó các phương tiếp cận đất đai đối với các nhà đầu tư cũng khác nhau. Vùng biển được xác định là vùng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội, do đó chính sách tiếp cận đất đai vẫn phải hướng tới mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất khai thác các tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho việc phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương đó. Chính sách phải đảm bảo thông thoáng, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, giảm thủ tục hành chính, đồng thời hướng tới sử dụng có hiệu quả quỹ đất được giao. Muốn vậy để phát triển kinh tế ven biển cần phải có quy hoạch sử dụng đất, xây dựng hệ thống chính sách về đất đai, ban hành đơn giá đất phù hợp, xây dựng chính sách đền bù giải phóng mặt bằng phải đảm bảo hài hoà cả ba lợi ích; của người bị thu hồi đất, của nhà đầu tư và của nhà nước.Thường xuyên rà soát và đơn giản hoá thủ tục giao đất, cho thuê đất, định giá nghĩa vụ sử dụng đất, thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông.

Thứ ba, chính sách đầu tư tài chính, tín dụng và thị trường.

+ Nguồn vốn đầu tư: Nhu cầu nguồn vốn đầu tư của một quốc gia là tổng thể các nguồn vốn có thể huy động cho phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia đó. Thông thường các nguồn vốn của một quốc gia bao gồm: nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn của các doanh nghiệp, nguồn vốn trong dân, nguồn vốn nước ngoài có thể huy động.

Nguồn lực về vốn luôn là nhân tố rất quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên nguồn lực vốn và nhu cầu về vốn ở mỗi quốc gia khác

Xem tất cả 212 trang.

Ngày đăng: 13/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí