20/11/2015 (thay thế Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009) đã quy định cụ thể về nội dung đánh giá, giám sát đầu tư đối với chủ trương đầu tư, Chương trình đầu tư; bổ sung hướng dẫn chi tiết hơn về công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, trong đó mở rộng quyền đánh giá, giám sát đầu tư với cộng đồng; quy định điều kiện để cá nhân tư vấn đánh giá dự án đầu tư; chế độ báo cáo và đánh giá giám sát đầu tư; sửa đổi, bổ sung các chế tài trong việc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư. Nhờ vậy, công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong thời gian qua được thực hiện tương đối nghiêm túc và có chất lượng hơn.
Nhìn chung, các quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư tương đối sát với thực tế thực hiện các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do khó khăn về kinh phí và bộ máy chuyên trách thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư ở các cấp còn hạn chế, nên việc thực hiện chưa được thường xuyên, liên tục, dẫn đến hiệu quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa cao; Các chế tài xử phạt chưa phù hợp với thực tiễn, dẫn đến hiện tượng lách luật mà cơ quan có thẩm quyền cũng rất khó xử lý một cách triệt để; Các mẫu báo cáo giám sát, đánh giá quá nhiều, tốn rất nhiều thời gian cho việc lập và tổng hợp các mẫu biểu báo cáo. Bảng 3.5 dưới đây phản ánh tình hình giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư công tại tỉnh Thái Nguyên. giai đoạn 2010 - 2019.
Trong giai đoạn 2010 - 2019, công tác giám sát, đánh giá đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên được UBND tỉnh rất quan tâm. Mặc dù giai đoạn đầu những năm 2010, còn có những lúng túng nhất định, những năm gần đây giai đoạn 2016 - 2019, UBND tỉnh đã rất tích cực chỉ đạo các đơn vị tham mưu tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá các dự án đầu tư, nhất là các dự án dùng vốn NSNN, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện chính sách đầu tư công tỉnh Thái Nguyên (2010 – 2019)
Chỉ tiêu Năm | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
I | Chuẩn bị đầu tư | ||||||||||
a) | Số dự án có kế hoạch lập | 52 | 65 | 67 | 72 | 70 | 68 | 65 | 70 | 75 | 87 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Chung Về Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Và Tác Động Của Chúng Đến Thực Hiện Chính Sách Đầu Tư Công Tại Tỉnh Thái Nguyên
- Đánh Giá Chung Về Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Thực Hiện Chính Sách Đầu Tư Công Tại Tỉnh Thái Nguyên
- Nguồn Vốn Thực Hiện Chính Sách Đầu Tư Công Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn (2010 -2019)
- Quy Mô Các Nguồn Vốn Đầu Tư Ở Thái Nguyên Giai Đoạn 2010 - 2019 (Triệu Đồng)
- Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Đầu Tư Công Tại Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn (2010 - 2019)
- Nguyên Nhân Đạt Được Những Mặt Tích Cực
Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu Năm | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
BCNCKT | |||||||||||
b) | Số dự án được thẩm định | 47 | 58 | 60 | 64 | 65 | 61 | 58 | 67 | 70 | 73 |
c) | Số DA có quyết định đầu tư | 35 | 39 | 45 | 52 | 55 | 50 | 52 | 60 | 62 | 68 |
II | Thực hiện đầu tư | ||||||||||
1 | Số dự án thực hiện đầu tư | 48 | 52 | 57 | 60 | 68 | 65 | 60 | 64 | 68 | 70 |
a | Số dự án chuyển tiếp | 25 | 20 | 27 | 18 | 25 | 20 | 23 | 27 | 30 | 28 |
b | Số dự án khởi công mới | 30 | 32 | 40 | 47 | 50 | 48 | 52 | 50 | 52 | 50 |
2 | Số dự án đã báo cáo GSĐGĐT theo quy định | 18 | 20 | 30 | 32 | 42 | 40 | 47 | 43 | 40 | 45 |
3 | Số dự án đã thực hiện kiểm tra | 35 | 40 | 45 | 47 | 50 | 55 | 58 | 65 | 68 | 69 |
4 | Số dự án đã thực hiện đánh giá | 20 | 20 | 27 | 30 | 32 | 37 | 35 | 40 | 40 | 43 |
5 | Số dự án chậm tiến độ | 21 | 20 | 12 | 17 | 19 | 18 | 15 | 13 | 20 | 12 |
6 | Số dự án phải điều chỉnh | 20 | 29 | 22 | 22 | 18 | 16 | 15 | 19 | 20 | 22 |
a | Số dự án phải điều chỉnh mục tiêu, quy mô đầu tư | 5 | 9 | 5 | 3 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 3 |
b | Số dự án phải điều chỉnh vốn đầu tư | 7 | 10 | 9 | 12 | 10 | 9 | 10 | 7 | 6 | 11 |
c | Số dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu tư | 5 | 8 | 3 | 5 | 2 | 5 | 3 | 6 | 10 | 3 |
d | Số dự án phải điều chỉnh do các nguyên nhân khác | 3 | 2 | 5 | 2 | 3 | 2 | 2 | 3 | 2 | 5 |
7 | Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do khác nhau | 3 | 3 | 2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 2 | 3 | 2 |
Chỉ tiêu Năm | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
III | Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa vào sử dụng | 55 | 52 | 67 | 65 | 75 | 68 | 75 | 77 | 82 | 78 |
1 | Số dự án kết thúc đầu tư | 45 | 45 | 50 | 52 | 65 | 62 | 65 | 70 | 74 | 70 |
2 | Tình hình khai thác vận hành | ||||||||||
a | Số DA đã đưa vào vận hành | 36 | 38 | 45 | 50 | 58 | 60 | 60 | 64 | 70 | 66 |
b | Số DA được đánh giá tác động | 5 | 7 | 10 | 15 | 20 | 30 | 35 | 45 | 45 | 50 |
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của Sở KH&ĐT tỉnh Thái Nguyên Bảng 3.5 cho thấy, công tác giám sát, đánh giá được tiến hành ở cả 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn rất quan trọng, nếu công tác chuẩn bị không tốt, thì việc tổ chức triển khai sẽ khó đạt được kết quả như mong muốn. Công tác chuẩn bị tốt sẽ giúp cho cơ quan có thẩm quyền (UBND tỉnh) ra quyết định đầu tư đúng, khi triển khai thực hiện sẽ hạn chế được việc điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện. Do vậy, công tác chuẩn bị ngày càng được quan tâm hơn, tỷ lệ dự án
được thẩm định và ra quyết định đầu tư tăng lên đáng kể.
Giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện là công việc thường xuyên trong suốt quá trình thực thi chính sách đầu tư công. Từ khi dự án được phê duyệt đầu tư và khởi công, công tác giám sát, đánh giá càng trở nên quan trọng. Từ việc giám sát, đánh giá để thấy được những dự án nào đang thực hiện đúng tiến độ, dự án nào gặp khó khăn để tham mưu giải quyết kịp thời. Thời gian gần đây từ 2015 đến nay, số dự án được kiểm tra và đánh giá tăng lên, điều này chứng tỏ công tác kiểm tra, đánh giá được UBND tỉnh chú trọng, quan tâm chỉ đạo kịp thời. Nhờ sự chỉ đạo sát sao, mà số dự án phải điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ không nhiều, đây là một sự nỗ lực lớn của các cấp lãnh đạo, các sở, ban ngành cũng như các huyện, thị, thành phố trong thời gian vừa qua.
3.2.1.4. Đánh giá kết quả sử dụng vốn thực hiện chính sách đầu tư công
Trước khi thực hiện Luật đầu tư công, Trung ương chưa giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, chỉ giao kế hoạch hàng năm, giai đoạn 2010 - 2015 được tổng hợp
từ kế hoạch hàng năm để có số liệu ở bảng 3.6.
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện vốn đầu tư công tỉnh Thái Nguyên (2010 – 2019)
ĐVT: Triệu đồng
Tổng vốn ĐTC giai đoạn 2010-2015 | KH vốn ĐTC giai đoạn 2016-2020 | Thực hiện vốn ĐTC đến 31/12/2018 | ||
Tổng số | Giai đoạn 2018-2020 | |||
Tổng cộng | 8.359.060 | 9.789.022 | 6.226.659 | 2.267.950 |
I. Vốn đầu tư trong cân đối NS địa phương | 4.237.680 | 5.223.913 | 2.969.027 | 766.040 |
1 Vốn ngân sách địa phương cân đối (Theo Quyết định số 40/2015/QĐ- TTg ngày 14/9/2015 ) | 3.275.457 | 4.651.879 | 2.969.076 | 754.040 |
2. Thu xổ số KT | 47.000 | 54.000 | 44.000 | 12.000 |
II. Vốn NS Trung ương | 2.725.340 | 2.922.163 | 1.971.438 | 651.305 |
1. Các chương trình mục tiêu | 1.540.789 | 1.121.891 | 1.161.087 | 249.000 |
2. Vốn chương trình MT quốc gia | 1.025.000 | 1.108.248 | 810.351 | 189.725 |
3. Hỗ trợ nhà ở cho người có công | 265.130 | 212.580 | 212.580 | 212.580 |
III. Vốn nước ngoài (ODA) | 645.320 | 796.046 | 395.245 | 245.605 |
IV. Vốn trái phiếu Chính phủ | 750.720 | 846.900 | 846.900 | 605.000 |
Nguồn: Tổng hợp giai đoạn 2010 - 2015 và Nghị quyết 06/2017 ngày 18/5/2017 và NQ số 32/NQ-HĐND ngày 8/12/2017 của HĐND tỉnh Thái Nguyên và [54;55] Bảng 3.6 cho thấy trong 10 năm qua, nguồn vốn đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên cộng dồn đạt 18.248,082 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư cân đối Ngân sách địa phương chiếm tới 50%, vốn Ngân sách Trung ương chiếm 30%, còn lại là vốn ODA và trái phiếu Chính phủ. Qua đây cho thấy, Chính quyền tỉnh Thái Nguyên đã rất nỗ lực trong việc bố trí nguồn vốn đầu tư công để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong suốt 10 năm qua. Bên cạnh đó, nguồn vốn Ngân sách Trung ương đóng vai trò quan trọng để hỗ trợ địa phương trong phát triển kinh tế. Mặc dù, có nhiều cố gắng để khắc phục, nhưng nguồn vốn ODA và Trái phiếu
chính phủ chiếm 20% cũng hỗ trợ rất hiệu quả để tỉnh thực hiện chính sách đầu tư công. UBND tỉnh tích cực chỉ đạo các sở ngành, trong đó Sở Kế hoạch & Đầu tư là đầu mối tham mưu UBND để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện vốn đầu tư công đến năm 2019 và kế hoạch năm 2020 tại tỉnh Thái nguyên
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn vốn | Kế hoạch vốn ĐTC giai đoạn 2016-2020 | Thực hiện vốn ĐTC đến 31/12/2019 | Số vốn ĐTC còn lại | Kế hoạch vốn ĐTC năm 2020 | |
TỔNG SỐ | 9.591.699 | 7.284.535 | 2.307.164 | 3.810.252 | |
I | Ngân sách địa phương | 4.545.124 | 3.427.057 | 1.118.067 | 2.712.381 |
1 | Vốn ngân sách ĐP cân đối (theo QĐ số 40/2015/QĐ-TTg) | 4.491.124 | 3.385.057 | 1.106.067 | 855.381 |
2 | Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất | 1.780.000 | |||
3 | Thu xổ số kiến thiết | 54.000 | 42.000 | 12.000 | 12.000 |
4 | Hỗ trợ các ĐP thực hiện KL của tỉnh | 65.000 | |||
II | Ngân sách trung ương | 3.036.657 | 1.980.428 | 1.056.229 | 623.383 |
1 | Các chương trình mục tiêu | 1.805.270 | 1.200.513 | 604.757 | 190.400 |
2 | Chương trình mục tiêu quốc gia | 1.231.387 | 779.915 | 451.472 | 432.983 |
III | Trái phiếu Chính phủ | 951.800 | 933.700 | 18.100 | 18.100 |
IV | Vốn vay ODA | 1.058.118 | 943.350 | 114.768 | 452.900 |
V | Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 2085/QĐ TTg | 3.488 |
Nguồn: Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 11/ 12/ 2019 của HĐND tỉnh TN và sở
kế hoạch đầu tư và [54] (Lưu ý: Số liệu ở bảng 3.6 và bảng 3.7 không trùng khớp nhau trong cột kế
hoạch phân bổ vốn 2016 - 2020 là do đã có những điều chỉnh, bổ sung bởi các Quyết định của HĐND tỉnh)
Số liệu ở bảng 3.7 cho thấy, giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các sở ngành, các địa phương trong tỉnh để thực hiện kế hoạch ĐTC trung hạn. Tính đến hết năm 2019, nguồn vốn địa phương, đã giao được 76%, nguồn vốn Trung
ương đã giao thực hiện được 69%, số còn lại được chuyển giao sang năm 2020. Đối với nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ về cơ bản đã giao hết, chỉ còn 2% và vốn ODA đã giao được 89%, còn lại 11%. Qua đây, có thể nói với những nguồn vốn cần phải trả lãi, UBND tỉnh cũng đã rất cố gắng chỉ đạo để không tồn đọng lại các năm sau, vì khi để tồn đọng các nguồn vốn này, đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém hiệu quả, tồn đọng nguồn vốn này ngày nào vẫn phải trả lãi ngày đó, tuy rằng lãi suất rất thấp, nhưng lượng vốn lớn thì số tuyệt đối tính ra vẫn là con số đáng kể.
Qua nghiên cứu và phân tích cho thấy, các quy định về bố trí, sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước đã được tỉnh Thái Nguyên thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc trong thực hiện đầu tư công. Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư công hàng năm đều được thông qua HĐND, sau đó HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết để UBND tỉnh căn cứ Nghị Quyết HĐND ban hành các Quyết định, như vậy đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, nên đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Lũy kế 4 năm (từ năm 2016 đến hết năm 2019) tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh đạt gần 200 nghìn tỷ đồng (bình quân đạt 50.000 tỷ đồng/năm), vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra cho cả giai đoạn 2016 - 2020 là
128.000 tỷ đồng; tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động của toàn tỉnh hiện tại là 6.838 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký 87.237 tỷ đồng. Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Lũy kế đến cuối tháng 10/2019, trên địa bàn tỉnh hiện có 143 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 8.031,8 triệu USD (tương đương khoảng
187.000 tỷ đồng), trong đó vốn giải ngân đạt trên 90%. Từ sau Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2018, hiện có 43 nhà đầu tư đang triển khai 61 dự án với tổng số vốn đăng ký thực hiện là 115.545 tỷ đồng. Đến hết năm 2019 đã có 27/61 dự án (đạt 44,3%) đã hoàn thành thủ tục về đầu tư (như: Quyết định chủ trương đầu tư; cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Quyết định giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp; Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu); 34/61 dự án đang trong giai đoạn đề xuất, nghiên cứu, hoàn thiện các thủ tục về đầu tư.
3.2.1.5. Tổng kết thực hiện
Tổng kế thực hiện là khâu cuối cùng trong quy trình thực hiện chính sách đầu tư công tại tỉnh Thái Nguyên, nhưng thực tế tại Thái Nguyên không có một bước riêng tách biệt giống như các bước trên, mà việc tổng kết thực hiện chỉ được lồng
ghép vào các báo cáo hàng năm, hàng quý và 6 tháng hoặc mỗi khi có sự kiện như họp HĐND, hoặc Đại hội Đảng bộ các cấp, lãnh đạo Trung ương đến thăm và làm việc tại tỉnh… thì cơ quan tham mưu có báo cáo tổng kết, sơ kết thực hiện trình UBND tỉnh. Căn cứ vào các báo cáo đó, UBND tỉnh có thể điều chỉnh viêc thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế. Chẳng hạn, thông qua báo cáo mà thấy được những vướng mắc như chậm giải ngân, thì lãnh đạo tỉnh tìm giải pháp để giải ngân đảm bảo kế hoạch được thực hiện; hoặc thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện các dự án đầu tư công, phát hiện và xử lý kịp thời những vướng mắc để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách đầu tư công, đây cũng là một trong những hạn chế thực hiện chính sách ở cấp địa phương.
3.2.2. Về kết quả thực hiện chính sách đầu tư côngtại tỉnh Thái Nguyên
3.2.2.1. Về quy mô vốn thực hiện đầu tư công
Trong 10 năm qua, vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Thái Nguyên không ngừng tăng qua các năm, tăng mạnh nhất là năm 2015. Năm 2010 tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Thái Nguyên là 10.173 tỷ đồng, đến năm 2019 là 42.631,28 tỷ đồng, tức là tăng gần 4 lần. Trước tình hình đó, năm 2014, Thái Nguyên đã mở Hội nghị kêu gọi đầu tư, đã thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm đặc biệt thu hút được công ty SamSung đầu tư khối lượng vốn lớn. Theo đó, tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2014 tăng đáng kể đạt 39.068,2 tỷ đồng và năm 2015 tăng cao nhất đạt tới 66.507,7 tỷ đồng, còn tiếp tục kéo dài chút ít sang năm 2016, theo đó vốn đầu tư toàn xã hội năm 2016 đã giảm xuống còn 39.595,5 tỷ. Đến năm 2017, tiếp tục giảm còn
33.854.5 tỷ đồng và đến năm 2018, lại tăng lên 38.923,68 tỷ đồng và năm 2019 đạt 42.631,28 tỷ đồng là do nhiều khu công nghiệp trong tỉnh hình thành với các nhà đầu tư nhỏ lẻ khác cũng tiếp tục đầu tư vào Thái Nguyên. Kết quả được thể hiện tại biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.4: Vốn đầu tư toàn xã hội và vốn đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2019 (triệu đồng)
Nguồn: NGTK Thái Nguyên các năm 2010 - 2019 [12]
Quan sát đường biểu diễn tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh cho thấy, mặc dù vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh tăng mạnh bắt đầu từ năm 2014 và tăng mạnh nhất là năm 2015 (đạt đỉnh) với trên 66.507,7 tỷ đồng là do Thái Nguyên đã tích cực mở hội nghị xúc tiến đầu tư kể cả mở tại tỉnh và mở tại Thủ đô Hà Nội nhằm giới thiệu con người, tài nguyên của tỉnh để mời gọi các nhà đầu tư. Tuy nhiên, sang năm 2017 ngồn vốn lại có xu hướng giảm, do các nhà đầu tư đã hoàn thành nhiều hạng mục đầu tư, trở lại hoạt động bình thường và các năm 2018, 2019 bắt đầu có xu hướng tăng nhẹ trở lại. Trong khi tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng, thì vốn đầu tư công lại tăng rất chậm, làm giãn khoảng cách giữa hai đường đồ thị biểu diễn vốn đầu tư công và tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Khoảng cách này chính là do lượng vốn được bổ sung bởi vốn đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước và vốn FDI (Biểu đồ 3.5) Biểu đồ 3.4 cho thấy, giai đoạn 2010 - 2019, trong số các nguồn vốn đầu tư,
thì quy mô vốn đầu tư công có xu hướng phát triển đều nhưng nhỏ hơn so với các