nghèo là biện pháp quyết định. Do đó, nhất thiết Chương trình giảm nghèo phải được tiếp cận bằng phương pháp CTXH.
3.2.3.2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về công tác xã hội đối với người nghèo
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là các hộ nghèo nâng cao nhận thức về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CTXH đối với người nghèo cũng như các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo. Đồng thời khuyến khích tinh thần tự phấn đấu vươn lên cùng với sự trợ giúp của nhà nước và cộng đồng để thực hiện mục tiêu thoát nghèo của người nghèo, cộng đồng nghèo. Ngoài ra công tác truyền thông cũng cần phải hướng tới vận động đồng bào dần loại trừ những phong tục, tập quán lạc hậu trong sinh hoạt và sản xuất của mình tiếp thu những kiến thức, kỹ năng tổ chức cuộc sống, sản xuất tiên tiến hơn.
Chọn các hình thức truyền thông phù hợp với từng đối tượng để tuyên truyền nhằm làm chuyển biến nhận thức cho các cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành về trách nhiệm đối với người nghèo. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiên thông tin đại chúng như: Hệ thống phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi, áp phích, hội nghị, hội thảo, bản tin, hoạt động văn hóa văn nghệ với chủ đề giảm nghèo phù hợp với tâm lý, tập quán của người dân, của các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.
3.3. Giải pháp cụ thể
3.3.1 Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực cho nhân viên công tác xã hội thực hiện trợ giúp người nghèo
Một là, tăng cường cán bộ CTXH thực hiện hiện trợ giúp người nghèo: Cán bộ CTXH có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giảm nghèo, đặc biệt là khi đổi mới quan điểm tiếp cận nâng cao vai trò CTXH trong giảm nghèo thì đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội càng quan trọng hơn. Nếu có chủ trương tốt, giải pháp tốt, chính sách tốt và nguồn lực đầy đủ nhưng
không có cán bộ triển khai thực hiện thì cũng không thể hoàn thành được mục tiêu đề ra.
Hai là, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo: Đào tạo mới và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, ưu tiên cho các xã nghèo về các nội dung nội dung chính sách, chương trình giảm nghèo bền vững, kỹ năng thực hiện tổ chức thực hiện, đặc biệt là các kiến thức, kỹ năng về CTXH, thông qua các hình thức: Tập huấn ngắn ngày, tại chỗ; thông tin, báo cáo; hội nghị triển khai, sơ, tổng kết chính sách giảm nghèo; xây dựng mô hình tổ chức thực hiện tốt chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã; thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các huyện trong tỉnh, giữa các xã với nhau; quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã do mình quản lý.
3.3.2. Xây dựng quy trình nghiệp vụ, đổi mới nội dung, phương thức thực hiện công tác xã hội đối với người nghèo
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Về Hoạt Động Hỗ Trợ Tiếp Cận Dịch Vụ Và Chính Sách Xã Hội Từ Phía Người Nghèo
- Khó Khăn Khi Hỗ Trợ Người Nghèo Tiếp Cận Chính Sách Và
- Định Hướng Giảm Nghèo Bền Vững Của Bình Dương Đến Năm
- Ông/ Bà Hãy Chọn Mức Độ Cần Thiết Của Gia Đình Về Các Vấn Đề Sau:
- Gia Đình Ông/bà Đã Được Tuyên Truyền Nâng Cao Nhận Thức Qua Những Hình Thức Nào? Mức Độ Ra Sao?
- Chính sách Công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Bình Dương - 16
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
Về xây dựng quy trình nghiệp vụ CTXH: Hiện nay trong các quy định về thực hiện chính sách cũng như chương trình giảm nghèo đều đã ban hành các quy trình nghiệp vụ để thực hiện. Tuy nhiên, các quy trình, thủ tục giảm nghèo chưa phải là nghiệp vụ CTXH. Vì vậy việc hiệu quả thực hiện cũng như kiểm tra, giám sát, đánh giá các chính sách, chương trình không cao, không rõ nét và chung chung. Thực tiễn này đòi hỏi cần xây dựng quy trình nghiệp vụ Chính sách CTXH đối với người nghèo để nhân viên CTXH, cộng tác viên CTXH cũng như các cán bộ làm công tác giảm nghèo có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Về đổi mới nội dung, phương pháp CTXH: Tăng cường đổi mới các hoạt động hỗ trợ người nghèo bằng các phương pháp CTXH chuyên nghiệp. Đây là nhóm biện pháp mới nhưng vô cùng quan trọng để hỗ trợ cho người nghèo, giải quyết vấn đề gặp phải, cải thiện hoàn cảnh, vươn lên thoát nghèo bền vững. Thông qua các phương pháp tác nghiệp cơ bản của CTXH, sự thể hiện vai trò trợ giúp chuyên nghiệp của người làm CTXH sẽ tạo ra sự tương tác giữa người
trợ giúp, nguồn lực trợ giúp với đối tượng trợ giúp. Vì vậy, người nghèo, cộng đồng nghèo sẽ tự nhận ra được vấn đề của mình, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp và nỗ lực thực thi trên cơ sở phát huy tiềm năng, nội lực với các nguồn lực bên ngoài để giải quyết vấn đề, cải thiện hoàn cảnh, vươn lên thoát nghèo bền vững.
Tùy từng hoạt động hỗ trợ giảm nghèo chúng ta lựa chọn các phương pháp CTXH khác nhau như:
- Hỗ trợ cá nhân.
- Hỗ trợ nhóm hộ nghèo.
- Tổ chức và phát triển cộng đồng.
3.3.3. Thúc đẩy thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe, giáo dục – đào tạo, nước sạch, điều kiện vệ sinh, dịch vụ pháp lý, thông tin – truyền thông... là những dịch vụ mà người nghèo khó có thể tiếp cận một cách bình đẳng nếu họ phải trả đầy đủ các khoản chi phí. Vì vậy, cần có những sự hỗ trợ nhất định để một mặt, người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, mặt khác người nghèo tự tin, chủ động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đó. Muốn thực hiện được điều này, Nhà nước cần phải có chính sách ưu đãi, đồng thời bản thân người nghèo phải tự ý thức và chủ động tham gia, tìm đến các dịch vụ xã hội cơ bản như một nhu cầu tất yếu.
Nhân viên CTXH tại cộng đồng phối hợp với chính quyền địa phương và cán bộ giảm nghèo cấp xã theo dõi, đánh giá biến động hộ gia đình thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thông qua các chỉ số thiếu hụt về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh và tiếp cận thông tin ... để có kế hoạch hỗ trợ người nghèo tiếp cận được với các dịch vụ xã hội cơ bản sẵn có trên địa bàn. Đồng thời hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo quy trình, nghiệp vụ CTXH.
3.3.4. Nâng cao hoạt động kết nối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giảm nghèo
Một là, CTXH phải huy động và phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực tài chính từ ngân sách trung ương, địa phương, doanh nghiệp và của chính người nghèo, cộng đồng nghèo trong đó nguồn tài chính từ chính người nghèo, cộng đồng là quyết định, nguồn bên ngoài là quan trọng. Để làm được điều này cần phải thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn của Chương trình MTQG giảm nghèo và các chương trình, dự án hỗ trợ có liên quan đến công tác giảm nghèo trên địa bàn; huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, sự đóng góp của nhân dân thông qua hệ thống MTTQ và các đoàn thể; có thể đóng góp bằng tiền, bằng hiện vật hoặc ngày công
Hai là, huy động tối đa sự phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, sự tham gia của chính người nghèo trong công cuộc giảm nghèo chung của toàn xã hội. Thường xuyên tổ chức đối thoại chính sách với người dân để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn.
Ba là, phối hợp tham gia cùng với chính quyền các cấp tăng cường công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chính sách, chương trình dự án về giảm nghèo bằng các công cụ, quy trình của công tác xã hội nhằm đảm bảo các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đạt hiệu quả.
Tiểu kết Chương 3
Chính sách CTXH trong GNBV là cơ sở pháp lý để hành nghề CTXH với đối tượng nghèo, phải đặt trên cơ sở của quá trình và kết quả phát triển của nghề CTXH và trong mối quan hệ nền tảng với chính sách an sinh xã hội nói chung và chính sách GNBV nói riêng. Việc phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp ở Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng còn mới mẻ. Chính sách CTXH trong GNBV là chính sách điều chỉnh một lĩnh vực có tính chuyên sâu của nghề CTXH, do đó, việc hoàn thiện nó cần phái có lộ trình và bước đi thích hợp.
Từ yêu cầu nội dung của chính sách CTXH trong giảm nghèo bền vững và thực hiện công tác này tại tỉnh Bình Dương, có thể thấy CTXH chưa được triển khai rộng rãi từ đó đặt ra thực hiện chính sách CTXH trong giảm nghèo thời gian tới là tiếp tục thực hiện phát triển CTXH đối với đối tượng yếu thế nói chung trong đó có người nghèo mà trước hết là cần phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và tác dụng của công tác này, những hạn chế yếu kém về thực hiện chính sách CTXH rõ ràng mang yếu tố chủ quan mà cụ thể là thiết kế chính sách chưa phù hợp, vấn đề có văn bản pháp luật xứng tầm với nhu cầu CTXH cấp thiết hiện nay. Văn bản pháp luật phù hợp sẽ giải quyết căn cơ những khó khăn hiện nay về các mặt có liên quan đến thực hiện chính sách CTXH trong giảm nghèo bền vững.
'
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nhờ những hoạt động CTXH đối với người nghèo các chính sách ưu đãi người nghèo như chính sách tín dụng, hỗ trợ sản xuất; chính sách về giáo dục, y tế; chính sách hỗ trợ về nhà ở, cứu đói và trợ cấp đột xuất, tai nạn rủi ro, hạn hán lũ lụt… người nghèo ngày càng tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản, đời sống của đại bộ phận người nghèo không ngừng được cải thiện và ổn định
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Chính sách CTXH đối với người nghèo trong giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương còn nhiều bất cập như: thiếu đội ngũ cán bộ làm CTXH chuyên nghiệp, thiếu quy trình nghiệp vụ CTXH đối với người nghèo, nhận thức về CTXH cũng như công tác giảm nghèo và các chương trình, chính sách giảm nghèo của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, người dân chưa đúng đắn, đời sống của người nghèo cũng như của người dân của địa phương tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn khó khăn so với mức sống chung của người dân trên địa bàn.
KIẾN NGHỊ
Để Chính sách CTXH trong giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương nói riêng và hoạt động CTXH đối với người nghèo trên cả nước nói chung được hoàn thiện hơn, thời gian tới cần tập trung vào các hoạt động sau:
Một là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống Trung tâm Công tác xã hội của tỉnh. Đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp, nhân viên CTXH cộng đồng, cộng tác viên xã hội tại Trung tâm nhằm đáp ứng và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân.
Hai là, xây dựng hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ CTXH tại cộng đồng của địa phương để người nghèo nói riêng và các nhóm đối tượng yếu thế khác dễ dàng tiếp cận được với hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH.
Ba là, đào tạo kiến thức, kỹ năng, phương pháp CTXH cho các cán bộ Lao động- Thương binh xã hội các cấp, kể đội ngũ cán bộ của các tổ chức đoàn thể đang tham gia vào hoạt động giảm nghèo như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
Bốn là, tổ chức tuyên truyền vận động, giáo dục nhận thức của người dân, cán bộ, chính quyền địa phương đối với công tác giảm nghèo, đưa CTXH chuyên nghiệp vào giải quyết vấn đề nghèo đói ở địa phương.
Năm là, hoạt động CTXH phải hướng tới thúc đẩy thực hiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ người nghèo để giúp người nghèo có cơ hội tiếp cận ngày một tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo, nước sạch, điều kiện vệ sinh, dịch vụ pháp lý, thông tin - truyền thông, tiếp cận được các nguồn vốn để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, tăng thu nhập và thoát nghèo bền vững.
Với những giải pháp mà học viên đã đề cập trong luận văn của mình sẽ góp phần nâng cao hoạt động CTXH với người nghèo trong giảm nghèo bền vững, tạo mọi điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản ngày một đầy đủ và tốt hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó giúp họ vươn lên thoát nghèo, làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 98/BC-LĐTBXH “Tổng kết 10 năm thực hiện công tác Dân vận” ngày 19/10/2010
[2] Lê Quốc Lý (2012) Chính sách xóa đói giảm nghèo – Thực trạng và giải pháp, nxb Chính trị Quốc gia.
[3] Viện Khoa học Xã hội Việt Nam - VASS (2011), “Giảm nghèo tại Việt Nam: Thành tựu và Thách thức”, NXB KHXH, Hà Nội
[4] Theo Abraham Maslow (1908-1970), nhà tâm lý học người Mỹ
[5] Furlong Năm 1987 xem xét trao quyền là mục đích quan trọng trong công tác xã hội
[6] Báo cáo đề tài “Sinh kế dân nghèo và công cuộc giảm nghèo tại tỉnh Bình Dương” (2019)
[7] Báo cáo đề tài “Sinh kế dân nghèo và công cuộc giảm nghèo tại tỉnh Bình Dương” (2019)
[8] Báo cáo đề tài “Sinh kế dân nghèo và công cuộc giảm nghèo tại tỉnh Bình Dương” (2019)
[9] Trần Thị Chinh (2012), Quản trị ngành công tác xã hội, NXB Lao động Xã hội 2012.
[10] Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
[11] Chính phủ (2012) Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”.
[12] Thủ Tướng chính phủ (2010), Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 về việc phê duyệt đề án phát triển công tác xã hội giai đoạn 2010- 2020.
[13] Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011- 2015.