Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 10

một diện mạo mới cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh và mở rộng TTCK sẽ có ảnh hưởng to lớn lên nền tảng văn hoá và quản trị của các định chế tài chính theo hướng minh bạch hơn, đáng tin cậy hơn, đặc biệt là khi các tổ chức này niêm yết trên TTCK.

“Báo cáo hoạt động TTCK năm 2007, giải pháp phát triển TTCK năm 2008” của UBCKNN, đã đưa ra một số dự báo TTCK đến năm 2010 như sau:

Thứ nhất, quy mô TTCK sẽ tăng mạnh trong 4 năm tới với dự báo giá thị trường cổ phiếu niêm yết có khă năng đạt từ 60-70% GDP năm 2010

Thứ hai, về tổ chức trung gian tài chính trên TTCK:


- Quy mô vốn của các công ty chứng khoán tăng mạnh (bình quân khoảng 500 tỷ đông/ công ty) và có sự phân hoá rõ rệt giữa nhóm công ty chứng khoán lớn và công ty chứng khoán quy mô nhỏ.

- Các công ty quản lý quỹ sẽ triển khai nghiệp vụ để tăng khả năng huy động vốn giữa trong và ngoài nước.

Thứ ba, số lượng nhà đầu tư có khả năng tăng gấp 2-3 lần hiện nay (đạt khoảng trên 500 nghìn tài khoản) và có sự gia tăng nhanh nhà đầu tư chuyên nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có thể chiếm tới 5% trong tổng số các nhà đầu tư.

3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam

3.2.1. Về phía các công ty

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.


Nhìn chung, mỗi một công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh và chịu tác động bởi những nhân tố khác nhau. Trong hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh cụ thể, các công ty có chiến lược và quan điểm kinh doanh riêng của mình. Vì vậy, không thể xây

Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 10

dựng một chính sách cổ tức hay một công thức chuẩn mực chung cho tất cả các công ty ở mọi thời điểm.

Mục tiêu chính của các công ty là đảm bảo được nguồn vốn đầu tư dồi dào để phục vụ nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất-kinh doanh khi công ty có nhu cầu, sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, mang lại lợi ích cao nhất cho công ty; bên cạnh đó cũng phải đảm bảo được một nguồn thu nhập ổn định cho các cổ đông. Thông qua việc thực hiện chính sách cổ tức, hình ảnh của công ty sẽ thể hiện qua lợi nhuận và cổ tức mà công ty trả cho cổ đông hàng năm. Do vậy, chính sách cổ tức của công ty như là một công cụ đắc lực và hiệu quả để các nhà đầu tư đánh giá tình hình hoạt động cũng như triển vọng tăng trưởng trong tương lai của công ty.

Chính sách cổ tức trên thực tế có tác động đến giá trị công ty và giá cổ phiếu. Do đó, quyết định chính sách cổ tức là một trong những quyết định quan trọng của ban quản lý công ty. Việc đưa ra chính sách cổ tức như thế nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng công ty. Về phía các nhà đầu tư, họ luôn có quan điểm khác nhau về một chính sách cổ tức của công ty. Làm thế nào để duy trì và ổn định một chính sách trong một thời gian cụ thể mà thoả mãn được yêu cầu của tất cả các nhà đầu tư luôn là điều khó khăn đối với công ty. Trong một chừng mực nào đó, chính sách cổ tức của một công ty không nên thay đổi thường xuyên, cần tập trung vào những vấn đề mà cổ đông lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn sẵn sàng đầu tư vào công ty. Nhìn chung, chính sách cổ tức của các công ty niêm yết hiện nay phải dựa trên một cơ cấu vốn hợp lý, vừa đảm bảo một mức cổ tức ổn định nhằm thoả mãn nhu cầu của các nhà đầu tư đồng thời cũng đảm bảo một tỷ lệ tích luỹ giành cho tái đầu tư tạo sự tăng trưởng ổn định của công ty trong tương lai. Bên cạnh đó, để chính sách cổ tức của công ty thực sự hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất cho công ty và các cổ đông, các công ty

cũng phải tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về quản trị doanh nghiệp cho những nhà quản lý trong công ty.


3.2.1.1. Chính sách cổ tức phải dựa trên một cơ cấu vốn hợp lý


Với sự phát triển nhanh chóng của TTCK trong những năm gần đây, số lượng các công ty cổ phần tham gia niêm yết trên TTCK liên tục tăng cùng với những khó khăn trong việc lựa chọn cơ cấu vốn và chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi phải đưa ra một chính sách cổ tức vừa đảm bảo đủ nguồn lực đầu tư phát triển lại vừa tạo được hình ảnh của công ty trong cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi loại vốn có những đặc điểm khác nhau. Công ty sử dụng vốn vay phải trả lãi vay cổ định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, nhưng công ty phải chịu sức ép về hoàn trả lợi gốc và lãi vay đúng hạn; làm tăng hệ số nợ dẫn đến gia tăng rủi ro về nợ. Trong khi đó, việc sử dụng vốn chủ sở hữu công ty không phải đáo hạn vốn gốc, giảm khả năng rủi ro về nợ. Do đó, công ty cần xem xét đặc điểm của từng loại vốn và từng giai đoạn kinh doanh để lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra quyết định chính sách cổ tức cho công ty mình.

3.2.1.2. Chính sách cổ tức phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp

Như đã trình bày trong chương 1, chính sách cổ tức của mỗi công ty cũng phụ thuộc vào việc công ty đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của mình. Khi ở những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống, mỗi công ty lại có những đặc điểm khác biệt về các yếu tố như mức độ tăng trưởng, tỷ lệ đầu tư, tỷ lệ sinh lời, do vậy, chính sách cổ tức của công ty trong từng giai đoạn cũng khác nhau. Các công ty với tiềm năng và cơ hội đầu tư đã đạt tới điểm bão

hoà, năng lực cạnh tranh còn hạn chế thường thực hiện chính sách cổ tức với tỷ lệ chi trả tiền mặt cao mà phần lợi nhuận để lại có tỷ lệ thấp. Với những công ty mà cơ hội tăng trưởng của công ty cũng như tăng trưởng về cổ tức trong tương lai hầu như không nhiều thường cố gắng duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt cao. Tuy vậy, đối với những công ty đã đạt tới tốc độ tăng trưởng chín muồi thì hình thức chi trả cổ tức tiền mặt với tỷ lệ cao cũng là hợp lý, công ty vẫn có thể tiếp tục duy trì vị thế của mình trong kinh doanh. Còn với những công ty đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu vốn đầu tư cao thì nên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh. Do vậy, với những công ty này thì hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là hợp lý.

Các CTCP ở Việt Nam chủ yếu có quy mô nhỏ và đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, kinh doanh là rất lớn. Do vậy, quyết định chính sách cổ tức như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay, việc trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc đi tìm nguồn vốn; do đó, với những công ty này thì hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn để tái đầu tư, nhờ đó gia tăng giá trị cho cổ đông trong tương lai dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện TTCK hiện nay, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể gặp phải sự phản đối của cổ đông, do vậy lãnh đạo công ty cũng cần minh bạch và công khai nhiều thông tin hơn cho các cổ đông để họ tin tưởng vào tương lai của doanh nghiệp cũng như giá cổ phiếu.

3.2.1.3. Duy trì một mức cổ tức ổn định hàng năm


Như đã trình bày trong phần 1.2.3.1 chương 1, chính sách duy trì mức trả cổ tức ổn định cho phép công ty trả một số tiền cố định trên mỗi cổ phiếu

trong một khoảng thời gian dài và rất ít khi thay đổi nó cho dù thuận lợi của công ty trong năm có thể tăng lên; hoặc khi thuận lợi của công ty bị giảm xuống, nếu xét thấy hiện tượng này chỉ mang tính chất tạm thời thì công ty vẫn duy trì mức trả cổ tức như các năm trước đó. Với mỗi giá trị tuyệt đối nhận được trên một cổ phiếu sẽ cho nhà đầu tư biết được tỷ lệ phần trăm thu nhập hiện tại của mình bằng số cổ tức được nhận/giá cổ phiếu tại thời điểm người đầu tư mua.

Với các nhà đầu tư dài hạn, họ thường xem xét mức trả cổ tức của công ty để tính toán nguồn thu nhập của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Việc duy trì một mức trả cổ tức ổn định sẽ đảm bảo một mức thu nhập kỳ vọng tối thiểu và ít tác động lên giá trị của cổ phiếu. Với những nhà đầu tư cá nhân, vốn xem cổ tức là khoản tiền sử dụng cho chi tiêu hàng ngày thì những cổ phiếu có mức trả cổ tức được duy trì ổn định sẽ mang lại một khoản thu nhập cố định hàng năm và luôn hấp dẫn họ, đặc biệt là những nhà đầu tư trung thành của công ty.

Do vậy, rất cần có một chính sách cổ tức ổn định, nhất quán, tránh gây ra những thay đổi đột ngột trong chính sách cổ tức nếu chưa cân nhắc kỹ lưỡng tác hại của những thay đổi đột ngột này trong dài hạn đối với công ty. Ở đây, một chính sách cổ tức an toàn không đồng nghĩa với một chính sách cổ tức thấp. Chính sách cổ tức thấp đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, nếu tỷ lệ lợi nhuận giữ lại lớn sẽ gây ra sự lãng phí do giữ tiền mặt quá nhiều và khiến cho nhà đầu tư suy diễn là công ty có ít cơ hội đầu tư. Tất cả những điều này có ảnh hưởng không tốt lên giá trị cổ phiếu của công ty.

3.2.1.4. Theo đuổi một tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu


Chính sách cổ tức “tối ưu” của một công ty là nhằm tối đa hoá giá trị cho các cổ đông – chủ sở hữu công ty. Do đó, chính sách cổ tức của công ty phải đảm bảo một tỷ lệ chia cổ tức hợp lý sao cho vừa thoả mãn được nhu cầu

có một nguồn thu nhập ổn định, nhất quán của cổ đông vừa đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho những nhu cầu đầu tư bình thường nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của công ty. Căn cứ vào chiến lược phát triển của công ty và những dự báo về thu nhập, yêu cầu về huy động vốn cho những năm tiếp theo, công ty sẽ xây dựng một tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu cho các năm, được xác định là số lượng cổ tức chi trả trên tổng thu nhập hàng năm. Ưu điểm của việc duy trì một tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu là:

+ Công ty luôn chủ động được khả năng tích luỹ vốn cần thiết cho các dự án đầu tư mới mà vẫn đảm bảo mức chi trả cổ tức hợp lý và ổn định.

+ Các nhà đầu tư dễ dàng nhận thấy rằng tỷ lệ chi trả cổ tức tăng lên có nghĩa là lợi nhuận của công ty cũng sẽ tăng lên tương ứng.

3.2.1.5. Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về quản trị doanh nghiệp cho các nhà quản lý

Quyết định chính sách cổ tức của công ty là một trong ba quyết định chủ yếu của vấn đề quản trị tài chính công ty. Quyết định chính sách cổ tức liên quan đến việc lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận giữ lại sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư; quyết định xem công ty nên theo đuổi chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức đó có tác động gì đến giá trị công ty hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay không. Phần lớn các CTCP ở Việt Nam đều hình thành từ việc cổ phần hoá các DNNN, đội ngũ quản lý công ty cũng là những nhà quản lý trong các DNNN trước kia, do vậy vấn đề quản trị CTCP còn khá mới mẻ với họ. Thực tế, hầu hết các CTCP ở Việt Nam đều chưa có nhận thức đúng đắn về vai trò của quản trị tài chính đối với sự phát triển của công ty, do vậy chính sách cổ tức mà mỗi công ty đưa ra chưa thực phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty và tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu công ty.

Do vậy, để chính sách cổ tức thực sự phát huy hiệu quả, đem lại lợi ích cho công ty và cho các cổ đông thì vai trò của các nhà quản trị là rất quan trọng. Những nhà quản trị đóng vai trò là người đưa ra các quyết định tài chính trong công ty, trong đó có quyết định về chính sách cổ tức. Trong quyết định chính sách cổ tức, các nhà quản trị tài chính phải thiết lập được một chính sách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa đảm bảo được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và cổ đông, vừa bảo đảm được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác định phần lợi nhuận để lại từ sự phân phối này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mức độ tăng trưởng cao và bền vững. Do đó, cần phải tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nhận thức cho các nhà quản trị của công ty về vai trò của quản trị doanh nghiệp, ý nghĩa và tầm quan trọng chính sách cổ tức. Để có thể đưa ra được một chính sách cổ tức hiệu quả, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, bên cạnh những kiến thức và khả năng về quản trị tài chính, các nhà quản trị cũng phải nắm bắt được tình hình thị trường, tâm lý nhà đầu tư cũng như những cơ hội đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp, từ đó chính sách cổ tức phải vừa làm thoả mãn yêu cầu của cổ đông, vừa đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

3.2.2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý

3.2.2.1. Ban hành quy định hướng dẫn việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và giao dịch cổ phiếu quỹ của các công ty

TTCK Việt Nam đã đi vào hoạt động được 8 năm, nhưng các quy định, quyết định hiện hành đều chưa có những quy định hướng dẫn về việc trả cổ tức bằng cổ phiếu của công ty niêm yết; điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh và việc huy động vốn của các công ty trên thị trường. Bên cạnh đó, do chưa có quy định cụ thể về việc mua, bán lại cổ

phiếu của công ty niêm yết nên nhiều công ty đã lợi dụng việc mua, bán lại cổ phiếu quỹ của chính mình như là một hình thức đầu tư tài chính hay “làm giá” các cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy, cần sớm ban hành các quy định cụ thể tạo thuận lợi cho hoạt động của các công ty niêm yết và việc quản lý, giám sát của cơ quan quản lý thị trường cũng như nâng cao tính minh bạch và công bằng của thị trường.

Hình thức bằng văn bản của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu và mua, bán lại cổ phiếu quỹ của công ty niêm yết cần xây dựng những điều khoản chung trong luật hay trong nghị định về chứng khoán và TTCK và được quy định chi tiết dưới dạng quy chế và thông tư hướng dẫn.

3.2.2.2. Quản lý việc chi trả cổ tức, chế độ báo cáo và công bố thông tin


Có thể thấy rằng, giá cả của các cổ phiếu trên thị trường có sự thay đổi ngay lập tức khi công ty công bố việc trả cổ tức. Một sự tăng trưởng về cổ tức có thể làm tăng giá các cổ phiếu trên thị trường và, ngược lại, giá các cổ phiếu có thể suy giảm khi cổ tức của công ty giảm. Do vậy, nhà nước cần phải có những biện pháp quản lý việc chi trả cổ tức của các công ty để đảm bảo sự phát triển ổn định của thị trường.

Việc công bố thông tin về lợi nhuận, mức chi trả cổ tức, chính sách cổ tức của công ty có ý nghĩa quan trọng đến công chúng đầu tư. Nó thể hiện đầy đủ tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng của công ty, cũng như quyền lợi của cổ đông trong công tác. Do vậy, các công ty có trách nhiệm, nghĩa vụ tuân thủ các quy định, quy trình chi trả cổ tức cho cổ đông và công bố thông tin đầy đủ, chính xác ra công chúng. Có thể nói trên TTCK Việt Nam, việc thực hiện nghĩa vụ về công bố thông tin còn chưa nghiêm túc và theo đúng quy định của pháp luật. Ngoại trừ một số công ty chứng khoán và công ty đại chúng niêm yết, hầu hết các công ty chưa thực hiện công bố thông tin theo đúng quy định tại thông tư số 38/TT-BTC như: chậm công bố thông tin báo

Xem tất cả 92 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí