Diễn Biến Giá Dầu Thô Từ Tháng 3/2007 Đến Tháng

trước các hạng mục còn lại, việc này giúp nhà quản lý có thể biết đơn hàng nào đang chờ xuất hàng, có hạng mục nào ưu tiên hay không, những thông tin này sẽ được nhân viên phục vụ trong kho nắm bắt. Công ty tính toán được tỉ lệ dự trữ, tối đa hoá được công cụ quản lý kho thông qua hệ thống báo cáo được cập nhật thường xuyên và đầy đủ. Từ đó nhà quản lý kho có thể lập các báo cáo về hàng hoá theo yêu cầu quản lý của khách hàng khi khách hàng cần biết các thông tin liên quan đến hoạt động của hàng hoá.

Hiện nay, Công ty đã thực sự trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba với chất lượng luôn được Công ty đặt lên hàng đầu, và phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng, coi sự hài lòng của khách hàng là điểm đích cuối cùng của dịch vụ logistics mà Công ty cung cấp. Mô hình dịch vụ logistics trọn gói được Công ty thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu khách hàng qua hệ thống điện thoại/ Email/ Fax,..

Bước 2: Sau khi tiếp nhận các đơn hàng của khách hàng yêu cầu (sales order), nhân viên bộ phận khách hàng tiến hành xử lý đơn hàng trên hệ thống phần mềm quản lý chuyên nghiệp.

Bước 3: Chuyển đơn gom hàng cho bộ phận phụ trách kho và vận

tải

- Bộ phận kho nhận lệnh gom hàng sẽ tiến hành gom hàng và xác

nhận tình trạng thực tế chắc chắn của đơn hàng có thể được giao hay không, báo cáo lại cho bộ phận nhân viên để tiến hành in hoá đơn.

- Bộ phận vận tải nhận lệnh gom hàng và tiến hành các loại hoạt động điều phối vận tải/sắp xếp phương tiện cho việc vận chuyển hàng hoá.

Bước 4: Sau khi nhận được xác nhận từ kho, bộ phận dịch vụ khách hàng sẽ in hoá đơn và chuyển xuống kho làm thủ tục xuất hàng ra khỏi kho.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Bước 5: Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà chọn các phương thức giao hàng:

- Khách hàng tự đến lấy hàng.

- Giao hàng ra các bến xe trung chuyển.

- Giao hàng đến các đại lý hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng.

Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh dịch vụ logistics trong giai đoạn này của công ty:

Chủ trương mua tàu mới của Công ty chưa thực hiện được trong năm 2004. Tháng 1/2004, Công ty thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển đội tàu biển nên đã bán bớt tàu “Kim Liên” đã 27 tuổi để mua tàu mới hoặc đóng mới. Nhưng do năm 2004, giá tàu lên cao, nên việc vay vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư bị hạn chế nên Công ty chưa mua được tàu mới như dự định, việc này đã làm giảm khả năng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển của Công ty trong giai đoạn 2004 - 2007. Một lượng hàng hoá đã phải thuê các hãng tàu khác chuyên chở đường biển, từ đó làm gia tăng chi phí trong hoạt động logistics, giảm doanh thu và lợi nhuận của Công ty.

Giá nhiên liệu tăng cao. Với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ logistics, nhiên liệu đầu vào chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Từ năm 2004 đến nay, giá cả nhiên liệu đầu vào tăng lên rất cao (> 200%). Năm 2004, giá dầu chỉ ở mức 36$/thùng, đến năm 2005, giá dầu đã tăng lên trung bình trên 50$/thùng, năm 2006, giá dầu trung bình tăng lên trên 60$/thùng. Từ năm 2007, giá dầu bắt đầu có chiều hướng tịnh tiến tăng lên từ 60$/thùng. Hiện nay, vào tháng 5/2008, giá dầu đang dao động ở mức trên 110$/thùng. Trong thời gian tới giá cả nhiên liệu đầu vào tiếp tục diễn biến phức tạp tạo ra rủi ro về chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh dịch vụ logistics nói riêng và hoạt động kinh doanh của Vietfracht nói chung. Giá dầu diễn biến phức tạp với chiều hướng gia tăng sẽ

là một áp lực lớn từ góc độ chi phí đầu vào đối với Vietfracht hay bất cứ công ty nào trong ngành. Dưới đây là một lát cắt của tình hình biến động của giá dầu trong một năm từ tháng 3/2007 đến tháng 3/2008:

Hình 2.5: Diễn biến giá dầu thô từ tháng 3/2007 đến tháng

3/2008

Đơn vị: $/thùng


Nguồn nymex com  Bên cạnh đó là một số nguyên nhân khác như sự cạnh 1

Nguồn: nymex.com.

Bên cạnh đó là một số nguyên nhân khác như: sự cạnh tranh trên thị trường trong nước trở nên gay gắt do nhiều doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics; lộ trình mở cửa hội nhập AFTA, và lộ trình mở cửa thị trường vận tải khi Việt Nam cam kết gia nhập WTO có nhiều tác động bất lợi đến quan hệ giữa Vietfracht và các đối tác nước ngoài, tạo điều kiện cho một số lượng không nhỏ các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics tại thị trường Việt Nam, nên Vietfracht phải chia sẻ bớt thị phần cho các công ty này.

Nhìn chung, tình hình kinh doanh dịch vụ logistics của Công ty tuy có gặp một số khó khăn, đó cũng là một số khó khăn chung mà nhiều doanh nghiệp trong ngành cũng phải đối mặt, nhưng Vietfracht vẫn giữ vững được

doanh số và lợi nhuận cùng với các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được như Vietfracht.

3. Đánh giá kinh doanh dịch vụ logistics của Vietfracht trong thời gian qua

Hàng năm, Công ty luôn đưa ra kế hoạch kinh doanh cụ thể để duy trì và đẩy mạnh vai trò của mình trong việc cung cấp dịch vụ logistics trên thị trường. Dựa vào tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh dịch vụ logistics, chúng ta có thể đưa ra các đánh giá một cách khách quan và chính xác nhất về những nội dung nào Công ty đã thực hiện được và chưa thực hiện được đối với dịch vụ logistics như chỉ tiêu, kế hoạch ban đầu đặt ra. Trong thời gian qua, nhờ các chính sách, kế hoạch đúng đắn và cụ thể, chất lượng dịch vụ logistics mà Công ty cung cấp đã được nâng cao nhiều, tuy vậy vẫn phải thừa nhận rằng vẫn còn nhiều điểm hạn chế mà Công ty cần có các giải pháp để khắc phục, để có thể cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ logistics khác nhất là trong quá trình hội nhập.

3.1. Những ưu điểm của dịch vụ logistics của Vietfracht

Chất lượng dịch vụ logistics tương đối tốt

Công ty đã từng bước cải thiện được về mặt cơ sở hạ tầng phục vụ cho dịch vụ logistics mà mình cung cấp. Trước hết về mặt kho bãi, hiện nay, Công ty đang sở hữu hệ thống kho bãi container chất lượng cao với tổng diện tích mặt bằng hơn 50,000 m2 tại Hải Phòng (hơn 20,000 m2 kho, và hơn 30,000 m2 bãi container), bên cạnh đó Công ty đã thuê lại được khoảng gần 50,000 m2 tại thành phố Hồ Chí Minh với hợp đồng lâu dài và giá cả phải chăng, và đang triển khai dự án xây dựng hơn 30,000 m2 kho bãi tại Hưng Yên, hệ thống kho bãi này đều có vị trí thuận lợi cho việc lưu giữ hàng hoá và phân phối hàng hoá trên cả nước. Hệ thống kho này đang là kho trung chuyển trong các kênh phân phối của nhiều hãng sản xuất lớn trong nước và trên thế giới với các mặt hàng như sữa, thiết bị viễn thông, xe máy,..

Bên cạnh đó, Công ty cũng đã đầu tư nâng cấp thêm hệ thống cần trục, cầu trục, xe nâng, cầu nâng hàng, hệ thống đèn chiếu sáng đạt tiêu chuẩn,... trong hệ thống kho bãi, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Công nghệ thông tin đã được áp dụng trong việc xử lý đơn hàng trên hệ thống phần mềm quản lý tiên tiến như Business Planning and Control System

- BPCS và Web Map Service - WMS.

Năng lực vận chuyển của Công ty cũng được nâng lên rất nhiều bằng việc đầu tư vào đội xe chuyên chở. Hiện Công ty có hàng trăm xe tải có trọng tải từ 0.5 tấn đến 5 tấn cùng với các xe đầu kéo và moóc 40 feet sử dụng cho container. Hệ thống này đang được khai thác hết công suất.

Ngoài ra, cơ sở vật chất đường biển đã được Công ty đầu tư thêm bằng việc mua thêm tàu VF Glory, trọng tải 8456 DWT vào tháng 1/2008. Điều này giúp nâng cao năng lực chuyên chở đường biển của Công ty, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty, và cái lợi lớn nhất là thực hiện được mục tiêu giảm chi phí cho dịch vụ logistics khi bản thân Công ty có thể đáp ứng được các dịch vụ nội tại.

Thương hiệu VIETFRACHT ngày càng được khẳng định

Thương hiệu VIETFRACHT ngày càng được khẳng định trên thị trường Việt Nam bởi công ty luôn luôn đặt chữ “TÍN” lên hàng đầu - đó là phương châm hoạt động của Công ty trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh nói chung và đặc biệt là dịch vụ logistics. Công ty đã hoạt động lâu năm trên thị trường, nên việc giữ chữ tín với khách hàng càng giúp Công ty củng cố vị trí và giữ vững thương hiệu mạnh trên thị trường Việt Nam và từ đó vươn ra thị trường quốc tế.

Hệ thống khách hàng lớn và trung thành được mở rộng

Đúng như phương châm của Công ty: “Luôn làm hài lòng khách hàng với chất lượng dịch vụ tốt nhất”. Chính điều này là yếu tố khiến các khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của Vietftach thì luôn muốn sử dụng lần sau, từ đó tạo thành hệ thống khách hàng trung thành của Công ty. Hệ thống khách hàng trung thành và khách hàng lớn được mở rộng cũng đặt ra cho Vietfracht các thách thức, đó là luôn luôn làm hài lòng các khách hàng trung thành và các khách hàng mới với các dịch vụ tốt nhất của Vietfracht. Một số đối tác lớn và cũng là khách hàng trung thành của Vietftacht: Công ty TNHH Honda Việt Nam, Công ty Yazaki Nhật Bản, Công ty Nissin NHật Bản, Công ty Hankyu Nhật Bản, Công ty Panasonic, Công ty Canon,...

Đội ngũ nhân viên trở nên chuyên nghiệp hơn

Các lớp đào tạo Công ty mở đã được tập thể nhân viên ủng hộ, tích cực tham gia để bồi bổ kiến thức và nâng cao tay nghề. Công ty đã liên kết mở một số lớp đào tạo về nghiệp vụ logistics, vận tải biển, vận tải đường không, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ kinh doanh,... Bên cạnh đó, công việc đào tạo thuyền viên phục vụ cho khai thác đội tàu biển đã và đang được tiến hành, tạo nên đội ngũ thuyền viên trung thành với Công ty, hoạt động vì lợi ích của Công ty.

Thực hiện công tác liên doanh, mở rộng và hợp tác với bên ngoài hiệu quả

` Đúng như kế hoạch Công ty đã đề ra, công tác liên doanh, liên kết đã được công ty đẩy mạnh cùng việc chủ động thực hiện hội nhập sâu vào thị trường logistics, giao nhận vận chuyển của thế giới sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Một số liên doanh đã được thành lập trong thời gian qua như: Công ty CP Unithai Logistics Việt Nam, Công ty TNHH Việt Nam, Cty TNHH Heung-A Shipping Việt Nam, Công ty CP Tân Cảng - Cái mép,... Điều này cũng làm cho Công ty tiết kiệm được phần nào chi phí đầu vào khi sử dụng cơ

sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ của các đối tác liên doanh, liên kết, hạn chế được việc đi thuê ngoài. Hiện nay Công ty đã thiết lập được hệ thống mạng lưới đại lý vận tải giao nhận tại nhiều nước trên thế giới. Việc thiết lập hệ thống đại lý rộng và phân bổ tại một số khu vực trên thế giới đã mang lại sự chủ động và khả năng đáp ứng yêu cầu đa dạng về vận tải forwader đối với các đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.

3.2. Những nhược điểm của dịch vụ logistics của Vietfracht

Đội ngũ nhân viên được đào tạo chưa thực sự bài bản

Trên thực tế số lượng nhân viên được Công ty đào tạo theo các lớp đào tạo dài hạn còn ở con số ít, chỉ dừng lại ở cấp quản lý như trưởng phòng, phó phòng và một số đối tượng khác theo yêu cầu của công việc. Còn đa phần các nhân viên khác, chủ yếu làm việc dựa trên những kiến thức được đào tạo từ trước, hoặc trên kinh nghiệm thực tế thu nhận được trong quá trình làm việc. Mà một thực trạng chung hiện nay chưa có trường đại học nào đào tạo chuyên sâu và đầy đủ về dịch vụ logistics, hơn nữa tại một số trường lớp đào tạo vẫn còn nhầm lẫn giữa dịch vụ logistics và dịch vụ giao nhận cho nên kiến thức được cung cấp tại các trường đại học còn rất mơ hồ, chưa sát với thực tế, điều này sẽ gây khó khăn cho các nhân viên khi phát sinh các tình huống mới, từ đó gây cản trở cho việc giao hàng đúng thời gian, đúng địa điểm, ảnh hưởng đến chữ “TÍN” của Vietfracht. Hơn nữa, Công ty vẫn chưa thay đổi chính sách lương thưởng cùng các chế độ ưu đãi đối với nhân viên. Đây cũng là một yếu tố hạn chế người tài gia nhập Công ty. Từ khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần, số lượng nhân viên trực tiếp phục vụ cho dịch vụ logistics của Công ty có tăng lên, tuy nhiên mới dừng lại ở con số trên 100 người, trong đó tình độ trên đại học và đại học chiếm 68.74%, trong đó có khoảng 42.58% nhân viên tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương và Đại học Hàng hải. Dựa vào tình hình trên, thì đội ngũ nhân viên chuyên môn để cung cấp dịch vụ logistics còn ít, chưa đáp ứng đủ yêu cầu công việc, còn tình trạng thiếu người, khiến cho một

người phải phụ trách nhiều mảng, nhiều phân đoạn, chưa đạt được sự chuyên môn hoá cao trong khi yêu cầu về trình độ và chuyên môn của những con người trong lĩnh vực này ngày càng tăng.

Số cán bộ công nhân viên nhiều tuổi hiện còn chiếm tỷ trọng lớn. Thiếu cán bộ lãnh đạo có năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong khi đó công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhân viên nghiệp vụ kế cận chưa được thực hiện đúng mức. Vì vậy, đội ngũ lao động trong dịch vụ logistics của Vietfracht cần được trẻ hoá và là nền tảng phát triển của dịch vụ logistics sau này.

Dịch vụ logistics vẫn còn tập trung vào các hoạt động giao nhận truyền thống

Dịch vụ logistics vẫn còn tập trung vào các hoạt động giao nhận truyền thống - một tồn tại của Công ty nói riêng và của các công ty cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam nói chung. Hiện nay, Công ty vẫn chưa đạt được mức độ hoàn thiện mà chỉ cung cấp một số công đoạn của quy trình logistics. Mảng hoạt động logistics gồm những hoạt động chủ yếu sau:

- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá: Vận tải đa phương thức, vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường không, đường bộ và đường sắt trong và ngoài nước, vận tải quá cảnh sang Trung Quốc, Lào, Campuchia.

- Dịch vụ kho bãi: Kinh doanh cảng cạn (ICD), kho, bãi container, kho ngoại quan, kho trung chuyển, phân phối, thu gom hàng xuất nhập khẩu và hàng nội địa. Bốc xếp, bảo quản và vận tải các loại hàng hoá và một số dịch vụ kho bãi gia tăng.

- Dịch vụ giao nhận: Dịch vụ làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng; đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, nhận uỷ thác xuất khẩu,...

Trong vấn đề vận tải, chưa thực sự kết hợp một cách hiệu quả các hình thức tổ chức vận tải, các điểm chuyển tải, vẫn tạo ra thời gian chết đối với hàng hoá. Phương tiện vận tải tuy đã được Công ty đầu tư, tuy nhiên số lượng

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí