khác nhau, doanh nghiệp phải có chiến lược khác nhau, phù hợp để phát triển, để luôn có thể chủ động đối phó với những đe dọa mà môi trường bên ngoài gây ra và nắm bắt được cơ hội trong môi trường này. Môi trường bên ngoài tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tổng hợp các yếu tố khách quan và chủ quan có sự tác động qua lại để xây dựng chiến lược tốt nhất.
a. Môi trường vĩ mô.
- Ảnh hưởng về kinh tế: đây là yếu tố có sự ảnh hưởng vô cùng lớn đến mọi lĩnh vực kinh doanh, đến mọi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp và cũng có ảnh hưởng trực tiếp với sức thu hút tiềm năng của các chiến lược khác nhau. Các yếu tố kinh tế thường được các doanh nghiệp quan tâm chủ yếu là về chính sách tài chính và tiền tệ, lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, giai đoạn của chu kỳ kinh tế,...
- Ảnh hưởng về văn hóa xã hội: tất cả các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng từ những cơ hội và thách thức xuất phát từ các yếu tố từ những thay đổi về địa lý, văn hóa và xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến hầu hết tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ. Mặc dù khi những yếu tố này thay đổi đôi khi doanh nghiệp khó nhận biết và sự tác động của yếu tố này thường mang tính dài hạn.
- Ảnh hưởng về chính trị - luật pháp: đây là một trong những yếu tố rất được các doanh nghiệp coi trọng, có tác động mạnh đến sự phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố này bao gồm: hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các quan điểm chính trị ngoại giao của Chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước và trên thế giới. Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế hội nhập toàn cầu thì các yếu tố về chính trị - pháp luật có vai trò quyết định lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Điều này buộc các nhà quản trị khi xây dựng chiến lược không những quan tâm đến những yếu tố hiện tại mà còn phải dự báo chính xác các xu hướng chính trị của Chính phủ và những thay đổi của hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế qua từng thời kỳ.
- Ảnh hưởng công nghệ: Trong thời đại công nghệ số hiện nay, các ảnh
hưởng công nghệ cho thấy trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh thì những cơ hội và thách thức cần được xem xét kỹ lưỡng. Sự phát triển công nghệ ngày càng tiến bộ sẽ khiến cho các công nghệ cũ nhanh chóng lạc hậu, đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như không ít nguy cơ cho các doanh nghiệp. Khi khoa học kỹ thuật liên tục tiến bộ sẽ tạo nên sự chuyển giao công nghệ liên tục, điều này không những ảnh hưởng đến quá trình sản xuất các sản phẩm dịch vụ mà còn ảnh hưởng đến cả khách hàng, nhà phân phối, người cạnh tranh.... Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự thích ứng nhanh chóng, phải thường xuyên quan tâm tới việc đầu tư đổi mới công nghệ và ứng dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng cường khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Hiện nay tất cả các doanh nghiệp luôn xem công nghệ như là một vũ khí bí mật để đề ra các sách lược quan trọng trong kinh doanh.
- Ảnh hưởng môi trường tự nhiên: có thể nói môi trường tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công công trình. Xét tổng thể, thì môi trường tự nhiên là yếu tố thường có tác động bất lợi đối với các công ty lựa chọn ngành nghề kinh doanh là xây dựng thi công công trình. Điều này phải khiến các doanh nghiệp luôn phải chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên. Các vấn đề như thiên tai, ô nhiễm môi trường có tác động rất lớn đến quá trình xây dựng hoàn thiện công trình nên vấn đề môi trường luôn được đặt lên hàng đầu. Các biện pháp bảo vệ môi trường phải được các doanh nghiệp cùng các cơ quan quản lý phải cùng nhau giải quyết.
b. Mô trường v mô.
Thị trường kinh doanh hiện nay đang là một thị trường mở nên đòi hỏi doanh nghiệp phải đặt mình vào môi trường cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho doanh nghiệp trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh là phải phân tích và phán đoán các yếu tố cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định, dự đoán được tất cả các cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong ngành, có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành.
Có thể bạn quan tâm!
- Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh giai đoạn năm 2021 - 2025 - 1
- Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần du lịch Nhật Minh giai đoạn năm 2021 - 2025 - 2
- N Ững Y U Tố Ản Ưởng N N Lượ P Át Tr Ển Ủ Do N Ng Ệp
- Cá Ông T Ứ Sử Dụng Ể Án G Á V R N Lượ K N Do N
- Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Du Lịch Nhật Minh
- Đán G Á Tìn Ìn Oạt Ộng Trong Lĩn Vự Xây Dựng Ủ Công Ty Trong N Ững Năm Qu .
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Hình 1. 2: Mô ìn 5 năng lự ạn tr n ủ M el Porter
(Ngu n Michael E.Porter (năm 2016), Chiến lược cạnh tranh)
Môi trường vi mô có năm yếu tố cơ bản: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm năng và sản phẩm thay thế. Mô hình mà Michael E.Porter đã xây dựng về mối quan hệ của các yếu tố này được thể hiện cụ thể:
Khách hàng.
Khách hàng là lý do tồn tại của doanh nghiệp, lượng khách hàng càng tăng thì mức độ rủi ro của doanh nghiệp càng giảm. Trong kinh doanh, khách hàng luôn là yếu tố quan trọng, sức ép của khách hàng thông thường đến từ giá sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
Như vậy, khách hàng có thể được xem như là một mối đe dọa cạnh tranh khi đưa giá thành sản phẩm ra để đòi hỏi doanh nghiệp giảm giá hoặc đòi hỏi nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn thông qua hoạt động ép giá. Nhưng đây cũng được xem là cơ hội để doanh nghiệp tăng giá kiếm lợi nhuận nhiều hơn khi gặp được đối tác là người mua thiếu kinh nghiệm trong việc thương thảo về giá. Khách hàng bao gồm cả nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) và người tiêu dùng cuối cùng. Trong trường hợp này, áp lực từ phía khách hàng thường được thể hiện qua các yếu tố:
- Về sản phẩm: có nhiều sự lựa chọn từ nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong cùng ngành hàng cung cấp.
- Về số lượng hàng hóa mua vào: đối với khách hàng mua một khối lượng lớn, người mua có thể sử dụng ưu thế này của họ như một lợi thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
- Về ngành hàng cung cấp: doanh nghiệp dễ bị phụ thuộc vào khách hàng có các đơn hàng có tỷ lệ phần trăm lớn trong tổng số đơn đặt hàng.
- Khi khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường cũng như nhu cầu, giá cả, chất lượng sản phẩm, … của các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của khách hàng tạo cho doanh nghiệp là rất lớn.
Nhà cung cấp.
Nhà cung cấp là một phần không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Muốn đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất được diễn ra ổn định và liên tục thì doanh nghiệp cần phải có nhiều mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào như: nguyện vật liệu, công cụ dụng cụ, thiết bị, lao động và tài chính. Doanh nghiệp nên giữ mối quan hệ lâu dài và ổn định với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, các nhà cung cấp, vì mục tiêu lợi nhuận, luôn tìm cách gây sức ép cho doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
- Nhà cung cấp độc quyền sản phẩm đầu vào.
- Nhà cung cấp vật tư cung cấp một số lượng lớn hoặc cung cấp một chủng loại đặc biệt không thể thay thế được.
Trong những trường hợp này, doanh nghiệp chỉ là khách hàng thứ yếu của nhà cung cấp. Nếu trong hợp đồng cung cấp không có điều khoản ràng buộc, họ có khả năng ép doanh nghiệp về giá trong mỗi giai đoạn ký kết hợp đồng cung ứng... Qua đó sẽ gián tiếp làm giảm khả năng sinh lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra áp lực lệ thuộc ít nhiều của doanh nghiệp vào nhà cung cấp. Yếu tố ảnh hưởng đến từ nhà cung cấp thường thể hiện trong các tình huống sau:
- Ngành cung cấp mà doanh nghiệp lựa chọn chỉ có một số ít trên thị trường, thậm chí một doanh nghiệp độc quyền cung ứng sản phẩm, không có sản phẩm thay
thế, doanh nghiệp không tìm được nhà cung ứng nào khác.
- Đối với nhà cung cấp: doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng và ưu tiên.
- Loại sản phẩm đầu vào của nhà cung cấp là quan trọng đối với doanh nghiệp.
Vị vậy, việc nghiên cứu về nhà cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu môi trường tác động bên ngoài.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Đối thủ cạnh tranh là một trong năm lực lượng cạnh tranh trong ngành. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp cần lưu ý: Nếu đối thủ cạnh tranh hiện tại yếu đi thì doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh lên thì lúc đó giá sẽ là lợi thế cạnh tranh đáng kể. Vì vậy, khi phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại cần nắm rõ những nội dung chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp phải xác định được đối thủ cạnh tranh trực tiếp để từ đó phân tích vị trí của doanh nghiệp và đối thủ ở thị trường và phân loại đối thủ cạnh tranh.
- Doanh nghiệp phải phân tích được các điểm mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của các đối thủ thông qua so sánh các yếu tố: sản phẩm, chất lượng, khả năng cạnh tranh về giá, hiệu quả quảng cáo, năng suất lao động, mạng lưới phân phối, thị phần, năng lực tài chính….
- Phân tích chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh từ đó so sánh tương quan lực lượng giữa doanh nghiệp và đối thủ.
Trong phân tích môi trường vi mô, quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh là công việc rất quan trọng, quyết định đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải có sự đầu tư nghiêm túc vào việc này và có định hướng rõ ràng.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng trong tương lai có thể họ sẽ có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập vào chung lĩnh vực kinh doanh. Đối với các đối
thủ cạnh tranh này, khi phân tích các doanh nghiệp có hai điểm cần phải lưu ý là: có thể họ biết được điểm yếu của mình và họ có tiềm lực tài chính, công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm tương tự với chất lượng cao hơn.
Áp lực của sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Theo định nghĩa, sản phẩm thay thế là sản phẩm tương đương có cùng công năng sử dụng và có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của sản phẩm này là thường có các ưu điểm hơn sản phẩm bị thay thế như có thể chất lượng sẽ tốt hơn hoặc thấp hơn nhưng đa phần sẽ có mức giá rẻ hơn, mang lại sự tiện ích hơn. Ví dụ như, sự gia tăng các loại trà, cà phê đóng sẵn tiện lợi hiện nay là một đe dọa thật sự đối với các ngành phục vụ trà cà phê pha phin truyền thống tại Việt Nam. Do các sản phẩm có sự đa dạng phong phú của các sản phẩm cùng một nhu cầu và có thể thay thế cho nhau, dẫn đến đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Nếu trên thị trường có những sản phẩm thay thế tương đồng thì doanh nghiệp sẽ rất dễ bị đe dọa nghiêm trọng các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với ngành thi công công trình hiện nay thì sản phẩm thay thế gần như không có, áp lực đến từ sản phẩm thay thế là rất thấp.
1.3.2. Cá y u tố bên trong ủ do n ng ệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu nhất định khi tham gia vào thương trường. Phân tích đánh giá yếu tố ảnh hưởng bên trong của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong các mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Từ đó tìm cách phát huy tối đa các điểm mạnh cũng như hạn chế những điểm yếu để đạt được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Những yếu tố môi trường bên trong ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khi nghiên cứu có thể xem xét phân tích các yếu tố cụ thể như sau:
a. Hoạt ộng sản xuất.
Hoạt động sản xuất được xem là hoạt động chính của doanh nghiệp vì nó gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích hoạt động sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Những vấn đề cơ bản của hoạt động
sản xuất:
- Các hoạt động đầu vào: là hoạt động gắn liền với hoạt động mua sắm, nhập kho, tồn trữ và quản lý các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào. Đây là yếu tố quyết định đến việc giảm chi phí và tăng năng suất sản phẩm.
- Hoạt động sản xuất: là các hoạt động như vận hành máy móc thiết bị, lắp ráp, chế biến thành phẩm, đóng gói bao bì, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Đây là khâu có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
- Các hoạt động đầu ra: đây là khâu cuối cùng trong dây chuyền hoạt động sản xuất. Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được bảo quản, vận chuyển, lưu kho và thực hiện công tác phân phối đưa đến khách hàng. Giai đoạn này sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động đầu vào và sản xuất phát triển.
b. Hoạt ộng M rket ng
Marketing là quá trình kinh doanh xây dựng mối quan hệ, dự đoán xác định các nhu cầu và làm hài lòng khách hàng thông qua các đàm phán về sản phẩm, giá, phân phối... Các hoạt động marketing của doanh nghiệp bao gồm: nghiên cứu thị trường để nhận dạng các cơ hội kinh doanh, hoạch định các chiến lược về phân phối sản phẩm, nghiên cứu về giá sản phẩm để phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp đang hướng đến. Sau đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng hoạch định các chiến lược marketing 4P như: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến.
Như vậy, hoạt động marketing là cầu nối cho doanh nghiệp đưa sản phẩm, dịch vụ của mình ra thị trường và đến gần hơn với khách hàng. Marketing sẽ giúp doanh nghiệp có sự tác động đến các quyết định của khách hàng lựa chọn và sử dụng sản phẩm của mình, và sẽ trở thành khách hàng thân thiết của doanh nghiệp. Trong thời đại công nghệ số như hiện nay, khách hàng không khó để tìm kiếm lựa chọn các sản phẩm cần thiết theo từng nhu cầu của mình. Chính vì thế, các doanh nghiệp cần phải có một chiến lược phát triển nhằm đạt được mục tiêu đề ra như: tiêu thụ được các sản phẩm, dịch vụ mang tính khác biệt và tạo ấn tượng trong tiềm thức tiêu dùng của khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp phải xem hoạt động
marketing là một yếu tố quan trọng, một khi hoạt động marketing của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường.
c. G á sản p ẩm
Giá là một trong những nguyên lý 4P của Marketing, nó ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn mua hàng của khách hàng. Giá sản phẩm được xem là một khoản chi phí đối với khách hàng nhưng lại là một khoản thu nhập đối với doanh nghiệp. Hiện nay, chiến lược cạnh tranh bằng giá là một trong những chiến lược phổ biến. Đối với khách hàng, khi chất lượng và lợi ích sản phẩm là tương đương thì giá sản phẩm của doanh nghiệp nào đưa ra thấp hơn thì sản phẩm đó sẽ được lựa chọn. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn muốn hạ thấp giá sản phẩm của mình để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh, giá luôn là một yếu tố mang tính chất tiếp cận nhanh nhất đến khách hàng.
Mỗi doanh nghiệp đều cần có một chiến lược giá riêng biệt mang tính đặc trưng tùy thuộc vào từng thời điểm, tùy sản phẩm và tùy từng vùng địa lý mà doanh nghiệp kinh doanh. Và giá sản phẩm là một trong những chiến lược tất yếu mà mỗi doanh nghiệp hướng đến nhằm chiếm lĩnh được thị trường.
d. C ất lượng v ộ dạng ủ sản p ẩm.
Nếu coi giá là công cụ tiếp cận khách hàng thì chất lượng sản phẩm và độ đa dạng của sản phẩm là công cụ để giữ khách hàng ở lại với công ty. Đây mới là yếu tố quyết định doanh nghiệp có tồn tại và phát triển một cách bền vững trên thị trường hay không.
Chất lượng sản phẩm ở đây bao gồm những giá trị hữu hình lẫn vô hình mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, chất lượng sản phẩm càng cao thì giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng càng lớn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư công sức rất nhiều từ nguồn nhân lực đến các khoa học kỹ thuật công nghệ. Chất lượng sản phẩm tùy thuộc vào nguồn cung cấp, cũng như thời gian và địa điểm cung cấp. Chất lượng sản phẩm thường phụ thuộc rất lớn vào khả năng tổ chức, khả năng tài chính, trình độ chuyên môn,