Kinh Phí Thực Hiện Chi Trả Ưu Đãi Người Có Công


Qua số liệu bảng 2.13 cho thấy số người hưởng chính sách ưu đãi người có công năm 2006 là 1.032 người (chiếm 0,72% dân số toàn huyện); năm 2008 là 977 người (chiếm 0,67% dân số), trong 9 nhóm đối tượng hưởng chính sách thì tập trung chủ yếu ở 2 nhóm thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; Trợ cấp tuất đối với thân nhân người có công với cách mạng, năm 2006 hai nhóm này chiếm 72% trong tổng số đối tượng hưởng; năm 2008 chiếm 71,55%.

2.3.4.2. Kinh phí thực hiện chi trả ưu đãi người có công

Bảng 2.14. Chi trả ưu đãi người có công 2006 - 2008 huyện Văn Chấn

Đơn vị tính:Triệu đồng


Đối tượng

2006

2007

2008

Tốc độ

PTBQ

1-Cán bộ tiền khởi nghĩa

44,4

58,8

56,4

112,70

2-Mẹ Việt nam anh hùng

32,4

42,9

35,8

103,40

3-Thương binh người hưởng chính

sách như thương binh

1.909,3

2.448,8

2.928,2

123,85

4-Thương binh loại B

34,7

50,7

62,4

134,10

5-Bệnh binh suy giảm khả năng lao

động từ 21-80%

611,8

972,2

971,9

126,00

6-Bệnh binh hạng 3

38,0

50,3

58,6

124,20

7- Người phục vụ thương binh, thương

binh loại B, bệnh binh,

25,8

505,6

71,7

166,70

8-Trợ cấp tuất đối với thân nhân người

có công với cách mạng

1.713,0

2.127,6

2.491,5

120,60

9-Người hoạt động kháng chiến bị

nhiễm chất độc hóa học

448,9

57,6

691,6

124,10

10-Con đẻ người hoạt động kháng

chiến bị nhiễm chất độc hóa học

198,0

259,0

336,9

130,45

Tổng

5.056,3

6.573,5

7.705,0

123,50

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 - 10

Nguồn: Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái

Hiện nay, kinh phí chi trả ưu đãi người có công được điều chỉnh theo từng giai đoạn cụ thể phù hợp với phát triển kinh tế của đất nước, cũng như theo hướng cải thiện đời sống cho những người có công với với cách mạng. Ba năm từ 2006 - 2008 Chính phủ đã ban hành 4 Nghị định qui định về mức chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng bao gồm Nghị định số 147/2006/NĐ-CP;


Nghị định số 32/2007/NĐ-CP; Nghị định số 07/2008/NĐ-CP và Nghị định 105/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ. Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 650.000 đồng, với mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi mới này đã giảm bớt những khó khăn cho các đối tượng chính sách

Qua số liệu bảng 2.14 cho thấy kinh phí từ ngân sách dùng để chi trả ưu đãi người có công trên địa bàn huyện rất lớn năm 2006 chiếm đến 41,27% thu ngân sách trên địa bàn; năm 2007 là 43% và năm 2008 là 32,08%, cùng với số đối tượng hưởng thì kinh phí chi trả cũng tập trung chủ yếu vào 2 nhóm là thương binh người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp tuất đối với thân nhân người có công với cách mạng, năm 2006 kinh phí thực hiện chi trả cho 2 nhóm này là 3.622,3 triệu đồng chiếm 71,64% tổng kinh phí chi trả trong năm, năm 2008 là 5.419,7 triệu đồng chiếm 70,32%. Tốc độ tăng bình quân kinh phí chi trả người có công là 13,5% năm.

2.3.4. Tình hình Giáo dục

Công tác giáo dục, đào tạo luôn được cấp ủy và chính quyền địa phương coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương, bởi vì phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy những lĩnh vực khác phát triển. Vì vậy, việc đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên luôn được quan tâm đầu tư mang lại những hiệu quả tốt.

Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục huyện Văn Chấn


Chỉ tiêu

ĐVT

2006

2007

2008

- Thực trạng trường phổ thông đã được xây

dựng

Trường




+ Trường tiểu học

28

28

29

+ Trường THCS

25

25

26

+ Trường THPT

2

2

2

- Số xã, phường đã hoàn thành chương trình

phổ cập giáo dục tiểu học

31

31

31

- Số xã, phường đã hoàn thành chương trình

phổ cập giáo dục trung học cơ sở

24

26

28

- Tỷ lệ học sinh đúng độ tuổi đến trường

%

99,43

99,31

99,52

- Ngân sách bình quân/1 học sinh

1000 đ

551

582

607

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Yên Bái năm 2008


Qua số liệu ở bảng 2.15 cho thấy một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục tại địa phương đều đạt cao, về cơ sở hạ tầng hầu hết các trường phổ thông đều đã được đầu tư thông qua các dự án, chương trình mục tiêu như chương trình 135, chương trình kiên cố hóa trường lớp học, dự án chia sẻ, dự án WB....vv. Đến nay, trên địa bàn huyện các trường phổ thông đều có cơ sở vật chất khang trang và hiện đại có đến 29/31 trường tiểu học (chiếm 93,55%); 26/30 (chiếm 86,67%) trường trung học cơ sở và 2/3 (chiếm 66,67%) trường trung học phổ thông được đầu tư xây dựng kiên cố hóa.

100% các xã trong huyện đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và 28/31 xã (chiếm 90,32%) hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao đội ngũ cán bộ giáo viên và đầu tư ngân sách bình quân/1 học sinh cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động trẻ đến trường, năm 2008 tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi đến trường đạt 99,52% đạt tỷ lệ cao so với từ trước đến nay, tỷ lệ trẻ còn lại không đến trường chủ yếu tập trung ở các xã vùng cao do tập quán dân tộc, hoàn cảnh kinh tế gia đình, sức khỏe...vv đã không đến trường theo đúng độ tuổi đi học.

2.4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II


2.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật


Chương trình 135 giai đoạn I (2000 - 2005) đã đạt được những kết quả tốt đóng góp rất lớn vào phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn, với những kết quả mà chương trình đem lại cùng với những kiến nghị của các địa phương về hiệu quả của chương trình, Chính phủ tiếp tục phê duyệt thực hiện chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010).

Đối với Văn Chấn là một trong những huyện của tỉnh Yên Bái tiếp tục được thực hiện giai đoạn II của chương trình, năm 2006 có 10 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn; năm 2007 là 15 xã; năm 2008 là 15 xã triển khai thực hiện chương trình giai đoạn II. Qua số liệu bảng 2.16 cho thấy qua 3 năm thực hiện về cơ sở vật chất kỹ thuật chương trình đã triển khai 8 nhóm công trình về cơ sở hại tầng tại các xã thuộc


chương trình và tập chung chủ yếu vào các công tình đường giao thông, thủy lợi với 22, 9 km đường đường giao thông và 13,7 km kiên cố hóa kênh mương.

Công trình

Đơn vị

tính

2006

2007

2008

Tổng cộng

- Công trình điện

Km

5,0

0,7

-

5,7

- Đường giao thông

Km

11,7

4,8

6,4

22,9

- Kiên cố kênh mương

Km

13,7

-

-

13,7

- Công trình chợ

Chợ

1,0

-

-

1,0

- Công trình ngầm tràn

m

-

736

-

736

- Công trình thủy lợi

Công trình

-

4

4

8,0

- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng xã

-

-

5

5

- Hỗ trợ xây dựng nhà sinh

hoạt cộng đồng thôn

Nhà

-

-

5

5

- Trường học

Trường

-

-

-

-

- Trạm Y tế

M2

-

-

144

144

Bảng 2.16. Cơ sở hạ tầng chương trình 135 thực hiện 2006 - 2008 huyện Văn Chấn


Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái


2.4.2. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện chương trình 135 giai đoạn II được ghi cho hợp phần xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu bảo đảm kế hoạch vốn đầy đủ theo dự toán từng công trình đã được phê duyệt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện do ảnh hưởng thủ tục hành chính và lạm phát, nên việc giải ngân vốn của chương trình không cao đạt khoảng 85%.

Qua số liệu bảng 2.17 cho thấy trong 3 năm (2006 - 2008) kinh phí thực hiện đạt trên 20,9 tỷ đồng. Trong đó năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện giai đoạn II của chương trình số vốn thực hiện đạt 4,7 tỷ đồng, chiếm 22,49% tổng số vốn thực hiện trong 3 năm; năm 2007 thực hiện 7,4 tỷ chiếm 35,41% và năm 2008 đạt 8,8 tỷ đồng


chiếm 42,1%. Số vốn được giải ngân tập trung chủ yếu ở các công trình giao thông và thủy lợi chiếm 75,6% tổng số vốn giải ngân trong 3 năm.

Bảng 2.17. Kinh phí thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2008 huyện Văn Chấn

Đơn vị tính: Triệu đồng


Công trình

2006

2007

2008

Tổng cộng

-Công trình địên

800,0

278,0

-

1.078,0

-Đường giao thông

1.700,0

3.527,0

6.512,0

11.739,0

-Kiên cố kênh mương

1.801,0

-

-

1.801,0

-Công trình chợ

400,0

-

-

400,0

-Công trình ngầm tràn

-

1.174,0

-

1.174,0

-Công trình thủy lợi

-

2.428,0

1.729,0

4.157,0

-Quy hoạch xây dựng cơ sở

hạ tầng xã

-

-

75,0

75,0

-Hỗ trợ xây dựng nhà sinh

hoạt cộng đồng thôn

-

-

150,0

150,0

-Trường học

-

-

-

-

-Trạm Y tế

-

-

418,0

418,0

Tổng cộng

4.701,0

7.407,0

8.884,0

20.992,0

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái

2.5. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN (2006 - 2008)

Các chương trình mục tiêu về xóa đói giảm nghèo hoặc là tập trung vào những xã được xác định có tỷ lệ nghèo cao hoặc là các xã vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Các chương trình này gồm chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chương trình 135, hai chương trình này tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Ngoài ra còn có sự tham gia của Bộ y tế trong việc trợ cấp y tế và Bộ giáo dục và Đào tạo trong miễn giảm học phí, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong chương trình khuyến nông và phát triển nông thôn và Ngân


hàng nhà nước Việt Nam trong các chương trình tín dụng. Trong 3 năm qua huyện Văn Chấn đã triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án này góp phần tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo tại địa phương cụ thể như sau

2.5.1. Nhóm các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thu nhập bền vững, nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo

- Dự án dạy nghề cho người nghèo bắt đầu được triển khai từ năm 2007, từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia toàn huyện đã mở được 8 lớp đào tạo nghề cho 205 người nghèo tham gia. Nội dung đào tạo tập trung vào các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và chế biến nông, lâm sản…vv

- Công tác nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo. Bằng nguồn vốn của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, huyện đã phối hợp cùng Sở Lao động, thương binh và Xã hội mở các lớp nâng cao năng lực cho hơn 300 cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp với kinh phí gần 170 triệu đồng.

- Với mục đích hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, đã có gần 20.000 hộ nghèo được hướng dẫn làm ăn và hỗ trợ phát triển sản xuất.

2.5.2. Nhóm dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo vùng nghèo

- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo ngoài vùng 135: Trong 3 năm huyện Văn Chấn đã đầu tư xây dựng gần 100 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã khó khăn ngoài vùng 135, với tổng kinh phí thực hiện từ 3 - 8 tỷ đồng. Các hạng mục công trình gồm trường học, trạm xá, nước sạch, thủy lợi được xây mới và phát huy được hiệu quả, góp phần tạo cho người nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội.


- Dự án phát triển các xã nghèo (Quỹ cộng đồng): Lồng ghép các hoạt động của Dự án Chia sẻ trong công tác giảm nghèo, mỗi năm huy động nguồn lực đạt 5 tỷ đồng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất, quản lý tài nguyên ở các xã vùng cao.

- Dự án giảm nghèo WB trong các năm 2006 - 2007 mỗi năm hỗ trợ 2 - 5 tỷ đồng chủ yếu đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nghèo trong toàn huyện, ngoài ra còn hỗ trợ khuyến nông, khuyến ngư và hỗ trợ giáo dục cho các xã nghèo.

2.5.3. Nhóm dự án hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo phát triển bền vững

- Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội đã huy động nguồn vốn đạt 38,397 tỷ, mỗi năm có 1.900 - 2.600 lượt hộ nghèo được xét duyệt cho vay vốn, doanh số cho vay năm 2008 đạt 18 tỷ đồng bình quân mỗi hộ nghèo được vay 6,92 triệu đồng/lượt, nâng tổng số hộ nghèo dư nợ lên 6.163 hộ, tổng dư nợ 58,429 tỷ đồng. Nguồn vốn trên chủ yếu được sử dụng tập trung cho phát triển sản xuất, làm nhà và xây dựng công trình nước sạch sinh hoạt.

- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: toàn huyện đã hỗ trợ được cho 297 hộ nghèo làm mới nhà và sửa chữa nhà theo chương trình 134.

- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số với kinh phí là 310 triệu đồng

-Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo: Bảo đảm đúng đối tượng chính sách về việc khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo theo nghị định số 63/2005/NĐ-CP của Chính phủ, với mục đích hỗ trợ người nghèo tiếp cận, bình đẳng trong khám chữa bệnh huyện Văn Chấn đã cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho 133.701 lượt đối tượng, tổng kinh phí là 7,621 tỷ đồng. Về công tác khám chữa bệnh cho người nghèo Bộ Y tế đã tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế. Thông qua chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, đã giúp cho người nghèo giảm bớt khó khăn khi gặp phải ốm đau, bệnh tật.

- Chính sách trợ giúp giáo dục cho người nghèo thực hiện chủ trương của nhà nước về hỗ trợ học sinh nghèo trong giáo dục đã có 19.634 học sinh được hỗ trợ,


tổng kinh phí hỗ trợ là 4,05 tỷ đồng; Chính sách phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo Thông tư số 22, đã hỗ trợ năm 2008 cho 2.601 học sinh, mức hỗ trợ bình quân là 120.000 đồng/học sinh, kinh phí hỗ trợ 312,12 triệu đồng.

- Chính sách hỗ trợ người nghèo về nước sinh hoạt thực hiện Quyết định 134/QĐ-TTg, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, từ nguồn vốn trung ương đầu tư đã tiến hành hỗ trợ xây bể và mua téc chứa nước, đào giếng và xây dựng công trình cấp nước tập trung cung cấp nước sạch cho gần 3.000 hộ, tổng kinh phí thực hiện trên 1 tỷ đồng.

- Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo trong 2 năm 2007 - 2008 Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh đã tổ chức nhiều đợt trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã trong huyện cho 497 lượt người nghèo được trợ giúp pháp lý.

- Dự án nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo trong năm 2006 đã đầu tư 401 triệu đồng để xây dựng mô hình giảm nghèo phát triển đàn bò sinh sản cho 45 hộ nghèo ở các xã Suối Quyền, Sùng Đô, Chấn Thịnh được hưởng lợi. Ngoài ra còn nhiều mô hình trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản do các ban, ngành chỉ đạo thực hiện để hướng dẫn người ngèo cách làm ăn và nhân rộng mô hình có hiệu quả.

2.5.4. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo

Nhờ áp dụng và thực hiện đồng bộ cơ chế chính sách, giải pháp như trên, qua 3 năm thực hiện công tác giảm nghèo tại huyện Văn Chấn đã đạt được kết quả cụ thể, qua số liệu bảng 2.18 cho thấy trong 2 năm (2007 - 2008) tổng số hộ nghèo của huyện từ 11.378 (chiếm 24,06% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh) đã giảm xuống còn

10.486 hộ, bình quân mỗi năm giảm được 446 hộ, tỷ lệ hộ nghèo từ 37,5% đầu năm 2007 giảm xuống còn 31,8% cuối năm 2008. Đây là tỷ lệ đạt thấp. Riêng năm 2008 toàn huyện đã tăng cả về số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo và không đạt kế hoạch giảm nghèo đề ra. Nguyên nhân chủ yếu việc tái nghèo là do

- Đầu năm 2008 trên địa bàn huyện bị ảnh hưởng của đợt rét đậm, rét hại kéo dài đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp 1.396 ha lúa và nhiều gia súc,

Ngày đăng: 16/06/2022