Tỷ Lệ Tổng Số Bị Can Bị Đình Chỉ Điều Tra Do Miễn Trách Nhiệm Hình Sự Trên Tổng Số Bị Can Bị Đình Chỉ Điều Tra

1) Năm 2000 (từ ngày 1/12/1999 đến ngày 31/7/2000): Tổng số án đình chỉ là 3492 vụ, 6779 bị can. Trong đó cơ quan Điều tra đình chỉ 1559 vụ, 2548 bị can (chiếm 44,64%), Viện kiểm sát đình chỉ 1933 vụ, 4231 bị can. Cấp tỉnh đình chỉ 565 vụ, 1469 bị can. Cấp huyện đình chỉ 2927 vụ, 5310 bị can. Trong số bị can được đình chỉ có 1339 trường hợp áp dụng tạm giam. Lý do căn cứ đình chỉ như sau:

a) Đình chỉ theo Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988: 482 vụ, 912 bị can (chiếm 13,8% số vụ đình chỉ). Án an ninh 11 vụ, 16 bị can. Án ma túy 70 vụ, 178 bị can. Án kinh tế 96 vụ, 142 bị can. Án trị an-xã hội 301 vụ, 570 bị can. Tôi chức vụ và hoạt động tư pháp 4 vụ, 4 bị can. 292 trường hợp tạm giam.

b) Đình chỉ theo Điều 139 Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988: 362 vụ, 593 bị can (chiếm 10,36% số vụ đình chỉ). Án an ninh 15 vụ, 27 bị can. Án ma túy 39 vụ, 75 bị can. Án kinh tế 78 vụ, 117 bị can. Án trị an-xã hội 227 vụ, 372 bị can. Tội chức vụ và hoạt động tư pháp 3 vụ, 2 bị can. 223 trường hợp tạm giam.

c) Đình chỉ vì người bị hại rút yêu cầu theo khoản 1 Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988: Án trị an xã hội 804 vụ, 1078 bị can (chiếm 23,02% số vụ đình chỉ). 425 trường hợp tạm giam.

d) Đình chỉ do miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 48, Điều 59 và Điều 16 Bộ luật hình sự năm 1985: 696 vụ, 1529 bị can (chiếm 19% số vụ đình chỉ). Án an ninh 17 vụ, 57 bị can. Án ma túy 27 vụ, 91 bị can. Án kinh tế 171 vụ, 359 bị can. Án trị an-xã hội 476 vụ, 1016 bị can. Tội chức vụ, hoạt động tư pháp 5 vụ, 6 bị can.

đ) Đình chỉ theo Nghị quyết số 32/QH ngày 21/12/1999: 1148 vụ, 2669 bị can (chiếm 32,9% số vụ đình chỉ). Án an ninh 13 vụ, 24 bị can. Án ma túy 25 vụ, 42 bị can. Án kinh tế 265 vụ, 471 bị can. Án trị an-xã hội 845 vụ, 2132 bị can.

2) Năm 2002: Tổng số vụ án đình chỉ là 2193 vụ, 3224 bị can. Trong đó cơ quan Điều tra đình chỉ điều tra 1236 vụ, 1610 bị can, chiếm 25% trên tổng số

án kết thúc điều tra, tạm giam 223 bị can. Viện kiểm sát đình chỉ điều tra 957 vụ, 1614 bị can, có 183 bị can tạm giam. Lý do căn cứ đình chỉ như sau:

a) Đình chỉ điều tra vì không phạm tội: 534 bị can (chiếm 16,5% trên tổng số án đình chỉ), có 86 người bị tạm giam: Án an ninh: 0, án ma túy: 93 bị can, án kinh tế: 201 bị can, án trị an: 240 bị can.

b) Đình chỉ do miễn trách nhiệm hình sự: 1171 bị can, có 184 bị can bị tạm giam: Án an ninh: 19 bị can, tạm giam 18 bị can. Án ma túy: 54 bị can, tạm giam 15 bị can. Án kinh tế 394 bị can, tạm giam 71 bị can. Án trị an: 723 bị can, tạm giam 80 bị can.

c) Đình chỉ lý do khác: 1519 bị can (chiếm 47%), có 136 bị can tạm giam.

3) Năm 2003: Tổng số vụ án do cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát đình chỉ điều tra là 1921 vụ, tổng số bị can do cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát đình chỉ điều tra là 3189 bị can, có 322 người bị tạm giam. Trong đó: Cơ quan Điều tra đình chỉ điều tra 1118 vụ, 1512 bị can. Viện kiểm sát đình chỉ chỉ điều tra 803 vụ, 1677 bị can. Lý do căn cứ đình chỉ như sau:

a) Đình chỉ điều tra do khởi tố oan vì bị can không phạm tội phải bồi thường theo Nghị quyết 388/QH: 314 bị can, chiếm 0,9% trên tổng số bị can đình chỉ. Trong đó các tội về kinh tế: 116 bị can, 16 người bị tạm giam. Các tội về ma túy: 20 bị can, 7 người bị tạm giam. Các tội trị an: 178 bị can, 15 người bị tạm giam.

b) Đình chỉ theo Điều 19, 25 và 69 Bộ luật hình sự năm 1999: 1741 bị can, 264 người bị tạm giam. Trong đó các tội về an ninh quốc gia: 58 bị can. Các tội về chức vụ và hoạt động tư pháp: 17 bị can, 1 người bị tạm giam. Các tội về kinh tế: 518 bị can, 71 người bị tạm giam. Các tội về ma túy: 100 bị can, 81 người bị tạm giam. Các tội về trị an: 1048 bị can, 150 người bị tạm giam.

c) Đình chỉ lý do khác: 1134 bị can.

Như vậy, tỷ lệ số bị can được đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự trên tổng số bị can bị đình chỉ điều tra như sau:

Bảng 1.3: Tỷ lệ tổng số bị can bị đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự trên tổng số bị can bị đình chỉ điều tra


Năm

Tổng số bị can bị đình chỉ điều tra

Tổng số bị can bị đình chỉ điều tra do miễn TNHS

Tỷ lệ %

2000

6779

1529

22,5

2002

3224

1171

36,3

2003

3189

1741

54,6

Cộng

13192

4441

33,7

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam - 11

Bảng 1.4: Số vụ và số bị can bị đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự



Năm

Quyết định đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự (theo Điều 19, 25 và Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999)

Loại án

Số vụ

Số bị can


2000

An ninh quốc gia

17

57

Ma túy

27

91

Kinh tế

171

359

Trị an-xã hội

476

1016

Tội chức vụ & hoạt động tư pháp

5

6

Tổng cộng

696

1529

Bảng 1.5: Số vụ và số bị can bị đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự



Năm

Quyết định đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự (theo Điều 19, 25 và Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999)

Loại án

Số bị can

Số người bị tạm giam


2002

An ninh quốc gia

19

18

Ma túy

54

15

Kinh tế

394

71

Trị an-xã hội

723

80

Tổng cộng

1190

184

Bảng 1.6: Số vụ và số bị can bị đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự

Năm

Quyết định đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự (theo Điều 19, 25 và Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999)

Loại án

Số bị can

Số người bị tạm giam


2003

An ninh quốc gia

58


Chức vụ và hoạt động tư pháp

17

1

Kinh tế

518

71

Ma túy

100

81

Trị an-xã hội

1048

150

Tổng cộng

1741

303



Thứ hai, về tổng số vụ án và tổng số vụ án do Tòa án nhân dân các cấp áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trong quý 4 năm 2000 đến 9 tháng năm 2003 (xét xử sơ thẩm) như sau [70], [71], [72]:

1) Quý 4/2000 đến 9 tháng đầu năm 2001: Toàn ngành Tòa án đã đưa ra xét xử 41367 vụ (chiếm 94,8%), 58757 bị cáo (chiếm 94,3%). Quyết định của Tòa án áp dụng miễn trách nhiệm hình sự: 60 bị cáo.

2) Quý 4/2001 đến 9 tháng đầu năm 2002: Toàn ngành Tòa án đã đưa ra xét xử 44497 vụ (chiếm 94,9%), 63251 bị cáo (chiếm 94,1%). Quyết định của Tòa án áp dụng miễn trách nhiệm hình sự: 52 bị cáo.

3) Quý 4/2002 đến 9 tháng đầu năm 2003: Toàn ngành Tòa án đã đưa ra xét xử 49028 vụ (chiếm 96,5%), 73311 bị cáo (chiếm 95,2%). Quyết định của Tòa án áp dụng miễn trách nhiệm hình sự: 47 bị cáo.

Phân tích từng thời gian cho thấy:

a) Quý 4/2000 đến 9 tháng đầu 2001:



Địa phương

Quyết định của Tòa án miễn trách nhiệm hình sự

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

14

Tòa án nhân dân cấp huyện

46

Tòa án Quân sự và khu vực

0

60

Tổng cộng


b) Quý 4/2001 đến 9 tháng đầu 2002:



Địa phương

Quyết định của Tòa án miễn trách nhiệm hình sự

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

19

Tòa án nhân dân cấp huyện

33

Tòa án Quân sự và khu vực

0

Tổng cộng

52

c) Quý 4/2002 đến 9 tháng đầu 2003:


Địa phương

Quyết định của Tòa án miễn trách nhiệm hình sự

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

15

Tòa án nhân dân cấp huyện

32

Tòa án Quân sự và khu vực

0

Tổng cộng

47

Ngoài ra, tỷ lệ tổng số bị cáo được Tòa án quyết định miễn trách nhiệm hình sự trên tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử từ quý 4/2000 đến 9 tháng đầu 2003 như sau:

Thời gian

Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử

Tổng số bị cáo được miễn TNHS

Tỷ lệ

%

Quý 4/2000 đến 9 tháng đầu 2001

58757

60

0,10

Quý 4/2001 đến 9 tháng đầu 2002

63251

52

0,08

Quý 4/2002 đến 9 tháng đầu 2003

73311

47

0,06

Tổng cộng

195319

159

0,08

Cụ thể như sau:

a) Quý 4/2000 đến 9 tháng đầu 2001:


Địa phương

Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử

Tổng số bị cáo được TA quyết định miễn TNHS

Tỷ lệ

%

19828

14

0,07

Tòa án nhân dân cấp huyện

38563

46

0,12

Tòa án Quân sự và khu vực

366

0

0,00

Tổng cộng

58757

60

0,10

Tòa án nhân dân cấp tỉnh


b) Quý 4/2001 đến 9 tháng đầu 2002:


Địa phương

Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử

Tổng số bị cáo được TA quyết định miễn TNHS

Tỷ lệ

%

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

21666

19

0,09

Tòa án nhân dân cấp huyện

41136

33

0,08

Tòa án Quân sự và khu vực

429

0

0,00

Tổng cộng

63251

52

0,08

c) Quý 4/2002 đến 9 tháng đầu 2003:


Địa phương

Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử

Tổng số bị cáo được TA quyết định miễn TNHS

Tỷ lệ

%

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

26774

15

0,06

Tòa án nhân dân cấp huyện

46147

32

0,07

Tòa án Quân sự và khu vực

390

0

0,00

Tổng cộng

73311

47

0,06

Còn tỷ lệ % tổng số bị can được Tòa án các cấp áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trên tổng số bị can được đưa ra xét xử về các tội phạm về tham nhũng và các loại tội nghiêm trọng khác trong quý 4/2000 đến 9 tháng đầu 2002 (lấy ví dụ 10 tội trong Bộ luật hình sự năm 1999) như sau [70], [71]:

a) Quý 4 năm 2000 đến 9 tháng năm 2001


Loại tội

Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử

Tổng số bị cáo được miễn TNHS

Tỷ lệ

%

Tham ô

446

1

0,22

Nhận hối lộ

84

0

0,00

Làm và buôn bán hàng giả

76

1

1,32

143

0

0,00

Các tội phạm về ma túy

9744

6

0,06

Giết người

1544

0

0,00

Hiếp dâm trẻ em

827

0

0,00

Môi giới mại dâm

186

0

0,00

Chứa mại dâm

1057

0

0,00

Giả mạo trong công tác

02

0

0,00

Tổng cộng

14109

8

0,06

Buôn lậu qua biên giới


b) Quý 4 năm 2001 đến 9 tháng năm 2002


Loại tội

Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử

Tổng số bị cáo được miễn TNHS

Tỷ lệ

%

Tham ô

499

1

0,20

Nhận hối lộ

95

0

0,00

Làm và buôn bán hàng giả

30

0

0,00

Buôn lậu qua biên giới

85

1

1,18

Các tội phạm về ma túy

12375

1

0,01

Giết người

1377

1

0,07

Hiếp dâm trẻ em

746

0

0,00

Môi giới mại dâm

151

0

0,00

Chứa mại dâm

1033

0

0,00

Giả mạo trong công tác

15

0

0,00

Tổng cộng

16356

4

0,02


Thứ ba, về tổng số vụ án thụ lý và số vụ án do Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 3 tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án Quân sự Trung ương xét xử trong quý 4 năm 2000 đến 9 tháng đầu năm 2002 (xét xử phúc thẩm) như sau:

1) Quý 4 năm 2000 đến 9 tháng đầu năm 2001: Toàn ngành Tòa án đã thụ lý 13978 vụ với 22011 bị cáo, số giải quyết 12628 vụ (chiếm 90,34%) với 19102 bị cáo (chiếm 86,78%). Tòa án đã quyết định miễn trách nhiệm hình sự: 17 bị cáo.

2) Quý 4 năm 2001 đến 9 tháng đầu năm 2002: Toàn ngành Tòa án đã thụ lý 15181 vụ với 23644 bị cáo, số giải quyết 12128 vụ (chiếm 79,8%) với 17529 bị cáo (chiếm 74,1%). Tòa án đã quyết định miễn trách nhiệm hình sự: 4 bị cáo...

Như vậy, nghiên cứu và phân tích số liệu thực tiễn áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng cho phép chúng tôi có thể rút ra một số nhận xét dưới đây:

Thứ nhất, việc các cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án với lý do (căn cứ) miễn trách nhiệm hình sự chủ yếu được thực hiện và áp dụng ở giai đoạn điều tra và giai đoạn truy tố (thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan Điều tra với sự phê chuẩn của Viện kiểm sát và Viện kiểm sát), còn Tòa án có áp dụng miễn trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo bị đưa ra xét xử nhưng số bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự chiếm tỷ lệ không cao. Ngoài ra, tổng số đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án do miễn trách nhiệm hình sự thường chiếm tỷ lệ cao so với tổng số đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án do những căn cứ khác, cũng như trên tổng số vụ án, tổng số bị can mà cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ. Chẳng hạn, theo các báo cáo án đình chỉ điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Nếu năm 2000 tổng số bị can bị đình chỉ điều tra thì tổng số bị can bị đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự là 1529 (chiếm 22,5%); năm 2002 tỷ lệ là 3224 và 1171 (chiếm 36,3%); năm 2003 tỷ lệ là 3189 và 1741

(chiếm 54,6%)...

Trong số các vụ án, các bị can được đình chỉ điều tra lại tập trung chủ yếu vào các vụ án (loại tội) về trị an-xã hội. Cụ thể, năm 2000 số bị can được đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự về các án trị an-xã hội là 1016 bị can, trong khi án an ninh quốc gia có 57 bị can, án ma túy 91 bị can, án kinh tế 359 bị can, tội chức vụ và hoạt động tư pháp chỉ có 6 bị can; năm 2002 số bị can được đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự về các án trị an-xã hội là 80 bị can, trong khi án an ninh quốc gia có 18 bị can, án ma

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 24/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí