92
Bảng 4.24 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo tính đổi mới
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
DM1 | 11.26 | 4.396 | 0.672 | 0.793 |
DM2 | 11.44 | 4.776 | 0.703 | 0.773 |
DM3 | 11.66 | 5.199 | 0.707 | 0.778 |
DM4 | 11.05 | 5.212 | 0.601 | 0.818 |
Cronbach’s Alpha | 0.834 | Số biến quan sát | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Phát Triển Thang Đo Bằng Nghiên Cứu Định Tính
- Hệ Số Cronbach’S Alpha Của Thang Đo Hiệu Quả Kỳ Vọng
- Hệ Số Cronbach’S Alpha Của Thang Đo Nỗ Lực Kỳ Vọng
- Kiểm Định Mối Quan Hệ Giữa Các Thành Phần Của Thang Đo
- Kết Quả Phân Tích Cấu Trúc Đa Nhóm Theo Độ Tuổi
- Hàm Ý Về Nâng Cao Cảm Nhận Hiệu Quả Kỳ Vọng Của Dịch Vụ
Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.
Nguồn: Phụ lục 6
Ý định lựa chọn (YD)
Thang đo ý định lựa chọn có Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.855 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.4 nên các biến quan sát đều được chấp nhận.
Bảng 4.25 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ý định lựa chọn
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
YD1 | 10.22 | 4.171 | 0.739 | 0.798 |
YD2 | 10.17 | 4.429 | 0.664 | 0.829 |
YD3 | 10.24 | 4.264 | 0.751 | 0.794 |
YD4 | 10.16 | 4.385 | 0.640 | 0.840 |
Cronbach’s Alpha | 0.855 | Số biến quan sát | 4 |
Nguồn: Phụ lục 6
93
Việc lựa chọn dịch vụ NHTT (LC)
Thang đo việc lựa chọn dịch vụ NHTT có Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.847 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo. Bên cạnh đó, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.4 nên các biến quan sát đều được chấp nhận.
Bảng 4.26 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo việc lựa chọn dịch vụ NHTT
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
LC1 | 6.81 | 2.184 | 0.687 | 0.813 |
LC2 | 6.74 | 1.887 | 0.770 | 0.732 |
LC3 | 6.79 | 2.086 | 0.691 | 0.810 |
Cronbach’s Alpha | 0.847 | Số biến quan sát | 3 |
Nguồn: Phụ lục 6
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích EFA đối với các thang đo. Mục đích của kỹ thuật phân tích EFA là nhằm xác định các yếu tố đại diện cho hành vi công dân tổ chức. Việc phân tích EFA được thực hiện với phương pháp Principal axis factoring và phép quay Promax. Kết quả như sau:
94
Bảng 4.27 Kiểm định KMO và Bartlett
0.873 | ||
Kiểm định Bartlett | Approx. Chi-Square | 7802.493 |
Df | 561 | |
Sig. | 0.000 |
Nguồn: Phụ lục 6
Hệ số KMO = 0.873 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Bảng 4.27 cũng cho kết quả kiểm định Bartlett với Sig. < 0.05, cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện.
Bảng 4.28 cho thấy phân tích EFA trích ra được 8 yếu tố có giá trị Eigen lớn hơn 1. Bên cạnh đó, cột phương sai tích lũy trong Bảng 4.28 cho thấy giá trị phương sai trích là 58.568%. Điều này có nghĩa là 58.568% thay đổi của các yếu tố đại diện được giải thích bởi các biến quan sát.
Bảng 4.28 Tổng phương sai được giải thích
Chỉ tiêu Eigenvalues | Tổng bình phương hệ số tải trích được | |||||
Tổng cộng | Phương sai | Phương sai tích lũy | Tổng cộng | Phương sai | Phương sai tích lũy | |
1 | 8.849 | 26.028 | 26.028 | 8.461 | 24.887 | 24.887 |
2 | 2.833 | 8.331 | 34.359 | 2.403 | 7.068 | 31.954 |
3 | 2.732 | 8.035 | 42.394 | 2.311 | 6.797 | 38.751 |
4 | 2.442 | 7.181 | 49.575 | 2.015 | 5.927 | 44.679 |
5 | 1.947 | 5.726 | 55.301 | 1.497 | 4.403 | 49.082 |
6 | 1.814 | 5.334 | 60.635 | 1.393 | 4.098 | 53.180 |
7 | 1.458 | 4.288 | 64.923 | 1.173 | 3.451 | 56.631 |
95
1.059 | 3.114 | 68.037 | 0.659 | 1.937 | 58.568 |
9 | 0.774 | 2.277 | 70.314 |
10 | 0.668 | 1.965 | 72.279 |
11 | 0.642 | 1.889 | 74.168 |
12 | 0.626 | 1.840 | 76.009 |
13 | 0.595 | 1.750 | 77.758 |
14 | 0.563 | 1.657 | 79.415 |
15 | 0.554 | 1.629 | 81.044 |
16 | 0.504 | 1.481 | 82.525 |
17 | 0.484 | 1.425 | 83.949 |
18 | 0.465 | 1.369 | 85.318 |
19 | 0.457 | 1.345 | 86.664 |
20 | 0.422 | 1.241 | 87.904 |
21 | 0.414 | 1.217 | 89.122 |
22 | 0.395 | 1.163 | 90.285 |
23 | 0.361 | 1.062 | 91.347 |
24 | 0.352 | 1.036 | 92.382 |
25 | 0.343 | 1.008 | 93.390 |
26 | 0.335 | 0.984 | 94.374 |
27 | 0.308 | 0.906 | 95.280 |
28 | 0.288 | 0.847 | 96.127 |
29 | 0.282 | 0.829 | 96.956 |
30 | 0.272 | 0.801 | 97.757 |
31 | 0.231 | 0.679 | 98.436 |
32 | 0.225 | 0.662 | 99.097 |
33 | .212 | 0.623 | 99.720 |
34 | .095 | 0.280 | 100.000 |
Nguồn: Phụ lục 6
96
Nhân tố | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
HI3 | 0.802 | |||||||
HI5 | 0.774 | |||||||
HI2 | 0.769 | |||||||
HI1 | 0.720 | |||||||
HI4 | 0.670 | |||||||
XH4 | 0.788 | |||||||
XH5 | 0.749 | |||||||
XH3 | 0.729 | |||||||
XH2 | 0.706 | |||||||
XH1 | 0.669 | |||||||
CP4 | 1.028 | |||||||
CP3 | 0.852 | |||||||
CP2 | 0.685 | |||||||
CP1 | 0.524 | |||||||
RRR3 | -0.848 | |||||||
RRR4 | -0.749 | |||||||
RRR1 | -0.696 | |||||||
RRR2 | -0.658 | |||||||
HA4 | 0.784 | |||||||
HA3 | 0.735 | |||||||
HA2 | 0.731 | |||||||
HA1 | 0.703 |
Bảng 4.29 trình bày cụ thể các yếu tố trích ra được từ phân tích EFA. Bảng 4.29: Ma trận mô thức
97
0.800 | ||||||||
DM3 | 0.797 | |||||||
DM1 | 0.751 | |||||||
DM4 | 0.674 | |||||||
DSD4 | 0.767 | |||||||
DSD3 | 0.701 | |||||||
DSD2 | 0.688 | |||||||
DSD1 | 0.643 | |||||||
YD1 | 0.818 | |||||||
YD3 | 0.735 | |||||||
YD2 | 0.712 | |||||||
YD4 | 0.605 |
Nguồn: phụ lục 6
Kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải yếu tố (Factor loading) lớn hơn 0.5. Đồng thời, phân tích EFA cũng cho thấy có 8 yếu tố đại diện được trích ra và cả 8 yếu tố cũng như các biến quan sát thành phần của từng yếu tố đều phù hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất.
Thang đo lựa chọn dịch vụ NHTT
Bảng 4.30 Kiểm định KMO và Bartlett
0.712 | ||
Kiểm định Bartlett | Approx. Chi-Square | 574.812 |
Df | 3 | |
Sig. | 0.000 |
Nguồn: Phụ lục 5
98
Hệ số KMO = 0.712 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Bảng 4.30 cũng cho kết quả kiểm định Bartlett với Sig. < 0.05, cho thấy các biến quan sát có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện.
Bảng 4.31 cho thấy phân tích EFA trích ra được 1 yếu tố có giá trị Eigen lớn hơn 1. Bên cạnh đó, cột phương sai tích lũy trong Bảng 4.31 cho thấy giá trị phương sai trích là 65.494%. Điều này có nghĩa là 65.494% thay đổi của yếu tố đại diện được giải thích bởi các biến quan sát.
Bảng 4.31 Tổng phương sai được giải thích
Chỉ tiêu Eigenvalues | Tổng bình phương hệ số tải trích được | |||||
Tổng cộng | Phương sai | Phương sai tích lũy | Tổng cộng | Phương sai | Phương sai tích lũy | |
1 | 2.298 | 76.616 | 76.616 | 1.965 | 65.494 | 65.494 |
2 | 0.423 | 14.086 | 90.702 | |||
3 | 0.279 | 9.298 | 100.000 |
Nguồn: Phụ lục 5
Như vậy, kết quả phân tích EFA cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải yếu tố (Factor loading) lớn hơn 0.5. Đồng thời, phân tích EFA cũng cho thấy có 1 yếu tố đại diện được trích ra và các biến quan sát thành phần của yếu tố này đều phù hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất.
4.2.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả thực hiện phân
99
tích nhân tố khẳng định CFA. Phân tích CFA trong mô hình tới hạn nhằm đánh giá tính phân biệt giữa các khái niệm có trong mô hình nghiên cứu. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình, các chỉ số đánh giá thường sử dụng là Chi-square (CMIN); Chỉ số GFI, AGFI, CFI; Chỉ số Tucker&Lewis; Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-square có P-value > 0.05. Tuy nhiên Chi-square có nhược điểm là phụ thuộc vào kích thước mẫu. Do đó, trong nghiên cứu thực nghiệm, nếu một mô hình được nhận các giá trị GFI, AGFI >= 0.8 (Forza và Filippini, 1998; Greenspoon và Saklofske, 1998), TLI, CFI > 0.9 (Bentler&Bonett, 1980); CMIN/df < 2, một số trường hợp CMIN/df có thể bằng 3 (Carmines&McIver, 1981); RMSEA < 0.08 (Steiger, 1990) thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường hay tương thích với dữ liệu thị trường. Kết quả phân tích CFA mô hình tới hạn được thể hiện trong hình 4.1.