này đối với dữ liệu trên sàn H OSE trong giai đoạn 2009-2011. Ngoài ra, tác giả cũng đã nghiên cứu cách ứng dụng mô hình này để dự báo giá của một số cổ phiếu cụ thể trên sàn HO SE. Từ kết quả nghiên cứu trong chương 4 và mục 1 của chương 5 nói trên, chúng ta có thể đưa ra kết luận như sau:
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng yếu tố suất sinh lời thị trường, phần bù quy mô, phần bù giá trị, phần bù EPS/P và phần bù doanh thu có mối quan hệ đồng biến với suất sinh lời của cổ phiếu và ngược lại yếu tố tính xu hướng, phần bù ROE có quan hệ nghịch biến với suất sinh lời của cổ phiếu. Kết quả này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhìn nhận rò hơn về rủi ro và năng lực cạnh tranh của chính bản thân mình. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng có điều kiện để ứng dụng những kỹ thuật phân tích và dự báo một cách hiệu quả hơn, gần với kỳ vọng hơn. M ặc khác, kết quả nghiên cứu này cũng giúp cho nhà đầu tư có những dự báo bổ sung cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
N hư vậy, với những gì đã trình bày ở trên thì nhìn chung, mô hình mở rộng có khả năng giải thích tốt sự thay đổi tổng phần bù rủi ro hay suất sinh lợi của cổ phiếu trên H OSE và kết quả thu được từ mô hình này sẽ phản ánh đầy đủ hơn sự thay đổi tổng phần bù rủi ro hay suất sinh lợi của cổ phiếu so với mô hình CAPM, Fama- French và Carhart. Thông qua việc sử dụng mô hình mở rộng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tổng phần bù rủi ro hay suất sinh lợi của cổ phiếu trong quá khứ sẽ giúp các nhà đầu tư rút ra những bài học kinh nghiệm để hoạt động đầu tư trong tương lai hiệu quả hơn, giảm thiểu các rủi ro không đáng có.
5.2.2. Kiến nghị
K hi ra quyết định các nhà đầu tư không nên chỉ căn cứ vào yếu tố thị trường mà còn phải quan tâm đến đặc tính của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố quy mô, yếu tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, tỷ suất lợi nhuận trong quá khứ, yếu tố lợi nhuận trên cổ phiếu chia giá thị trường của cổ phiếu, yếu tố ROE và yếu tố doanh thu. Cụ thể, các nhà đầu tư nên thực hiện các công việc như sau. Một là, các nhà đầu tư nên đầu tư vào các cổ phiếu của công ty có quy mô nhỏ và có giá trị sổ sách trên giá trị thị trường lớn. H ai là, các nhà đầu tư nên đầu tư vào những cổ phiếu
công ty có tỷ số EPS/P và doanh thu cao vì kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy những cổ phiếu công ty có tỷ số EPS/P và doanh thu cao cho suất sinh lời cao hơn những cổ phiếu công ty có tỷ số EPS/P và doanh thu thấp. Đ ồng thời, kết quả thống kê với mô hình mở rộng cho thấy yếu tố WM L có tương quan nghịch biến với tỷ suất sinh lời của cổ phiếu có nghĩa là đầu tư theo xu hướng trên thị trường Việt Nam không có hiệu quả. Nhà đầu tư không đạt được tỷ suất sinh lợi lớn hơn khi nắm giữ những chứng khoán có tỷ suất sinh lợi lớn trong quá khứ, thậm chí tỷ suất sinh lợi thu được còn thấp hơn. Điều này là phù hợp, bởi thời gian qua cho thấy thị trường chứng khoán Việt N am biến động Theo xu hướng giảm. Kết quả có thể đưa ra khuyến nghị rằng nhà đầu tư nên quan tâm đến các chứng khoán có tỷ suất sinh lợi thấp trong quá khứ. Một yếu tố nữa mà nhà đầu tư cần xem xét khi ra quyết định trên thị trường chứng khoán Việt Nam đó là yếu tố ROE. N ghiên cứu trên cũng chỉ ra rằng các nhà đầu tư nên đầu tư vào cổ phiếu các công ty có tỷ số RO E thấp vì những cổ phiếu công ty có tỷ số RO E thấp cho suất sinh lời cao hơn những cổ phiếu công ty có tỷ số RO E cao.
Trong thời gian tới, để giảm thiểu rủi ro, các nhà đầu tư nên thiết lập một danh mục đầu tư. Bởi vì việc thiết lập danh mục đầu tư thực sự quan trọng để quản lý nguồn vốn. K hoản đầu tư được sắp xếp theo khả năng lợi nhuận mà danh mục đầu tư mang lại, cụ thể là các nhà đầu tư có thể thiết lập nhiều danh mục đầu tư dựa trên bốn yếu tố sau: (1) quy mô công ty nhỏ, (2) giá trị sổ sách trên giá trị thị trường của các công ty là lớn, (3) tỷ số EPS/P của các công ty là lớn và (4) doanh thu của công ty là lớn. Các nhà đầu tư có thể phối hợp yếu tố (1) với yếu tố (2) tạo thành một danh mục hoặc có thể kết hợp yếu tố (3), (4) tạo thành danh mục khác. Việc chọn danh mục có thể chia thành nhiều loại theo quan điểm khác nhau do đó nghiên cứu này đưa ra những yếu tố có suất sinh lời cao để các nhà đầu tư thiết lập một danh mục đầu tư tốt có thể tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro cho nhà đầu tư.
5.2.3. Các giới hạn của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh các kết quả đáng chú ý được trong bài nghiên cứu này còn một số giới hạn như sau:
Về phạm vi và đối tượng nghiên cứu, đề tài này chỉ nghiên cứu các ty cổ phần phi chứng khoán niêm yết trên sàn HO SE. Còn các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (H NX ), giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC) và thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết (U PCoM) chưa được nghiên cứu nên phần nào giới hạn khả năng khái quát hóa vấn đề mà hoạt động của thị trường này trong thời gian qua được coi là khá sôi nổi và chứa nhiều rủi ro.
M ặt khác, cũng như bất kỳ mô hình dự báo nào khác, các mô hình chỉ được vận hành tốt khi các nhà đầu tư có thông tin như nhau, thông tin không được rò rỉ và phải minh bạch. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam hoạt động ở mức độ hiệu quả còn rất kém đã tạo cơ hội kiếm được lợi nhuận cao cho những nhà đầu cơ là những người có khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin sớm nhất.
Các nhà đầu tư cần quan tâm tới các yếu tố khác ngoài những yếu tố có trong mô hình nghiên cứu này mà nó cũng có tác động đến TSSL cổ phiếu như các yếu tố thuộc về đặc tính dòng tiền (cash flow), đặc tính của H ội đồng quản trị: tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài do thành viên Hội đồng quản trị làm đại diện, tỷ lệ thành viên có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên trong H ội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên độc lập (không sở hữu cổ phần) trong Hội đồng quản trị, sự tách biệt giữa Chủ tịch H ội đồng quản trị và Tổng giám đốc… N goài ra, các nhà đầu tư cần phải quan sát thêm các yếu tố vĩ mô như tỷ giá, lãi suất chỉ số CPI.., bởi vì các yếu tố này cũng có quan hệ mật thiết suất sinh lời của cổ phiếu, chúng tác động qua lại với nhau lên thị trường. Đối với các nhà đầu tư việc nắm rò những sự thay đổi dưới tác động của các yếu tố vĩ mô là điều cần ưu tiên để có những quyết đúng đắn cho việc đầu tư của mình và phải có cái nhìn về thông tin chính xác cho những sự thay đổi trong các yếu tố vĩ mô. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã cố gắng thu thập đồng thời trình bày những yếu tố có tác động đến sự thay đổi suất sinh lời của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhưng có thể như vậy là chưa đủ.Tất cả những yếu tố mà tác giả đưa ra nằm ngoài mô hình trong nghiên cứu này nếu được khắc phục trong những bài nghiên cứu sau thì có thể làm cho mô hình phù hợp hơn nhiều
trong việc giải thích biến động suất sinh lời của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán với những biến động như thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Dù đã có những cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế; tác
giả mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các các độc giả, đặc biệt là các nhà nghiên cứu có quan tâm đến các mô hình tài chính. Tác giả hy vọng những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai sẽ mở rộng và khắc phục những hạn chế của đề tài này nhằm đạt đến những kết quả có ý nghĩa thiết thực hơn.
Tài liệu tiếng Anh
TÀI LIỆU THAM KH ẢO
1. Alan Gregory, Rajesh Tharyan and Angela Christidis. (9/2011). Constructing and Testing Alternative Versions of the Fama-French and Carhart Models in the U K.
2. Arshad Hassan1 and M uhammad Tariq Javed, (2011). Size and value premium in Pakistani equity market.
3. Ajili, Souad, (2005). The Capital Asset Pricing Model and the Three Factor Model of Fama and French Revisited in the Case of France, Working Paper.
4. Gregory Connor and Sanjay Sehgal, (2001). Test of the Fama and French Model India.
5. Chi-H siou H ung, Momentum, Size and Value Factors versus Systematic Co- moments in Stock Returns.
6. Carhart, M. (1997), On Persistence in Mutual Fund Performance□, Journal of Finance, Vol. 52, No. 1, pp. 57-82.
7. Fama, Eugene F., and Kenneth R. French. Common Risk Factors in the Returns on Stocks and Bonds, Journal of Financial Econom ics 33 (1993): 3-56.
8. Kevin Aretz et al, (2005). Macroeconom ic Risks and the Fama and French/Carhart Model.
9. Long Chen and Lu Zhang, (2010). A Better Three-Factor Model That Explains More Anomalies.
10. M artín C. Lozano B, Estimating and evaluating the Fama-French & Carhart models
11. M ichael A. O’Brien, (2007). Fam a and French Factors in Australia.
12. Nima Billou, (2004). Tests of the CAPM and Fam a and French three factor model.
13. N opbhanon Homsud et al. (2009). A Study of Fama and French Three Factors Model and Capital Asset Pricing Model in the Stock Exchange of Thailand, International Research Journal of Finance and Econom ics ISSN 1450-2887 Issue 25
14. Sunil K Bundoo, (2004). An Augmented Fama and French Three-Factor Model: New Evidence From An Em erging Stock Market.
15. Tarun Chordia and Lakshmanan Shivakumar,(2005). Earnings and Price
Momentum.
Tài liệu tiếng Việt:
1. Đinh Trọng Hưng (2008), Ứng dụng một số mô hình đầu tư tài chính hiện đại vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc Sĩ Đại Học Kinh Tế TP HCM.
2. Hoàng Trọng và Chu N guyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
3. Nguyễn Văn Sĩ, (2010). Kiểm định mô hình ba yếu tố fam a-french trong điều kiện thị trường chứng khoán việt nam . Luận Văn Thạc Sĩ, Đại Học M ở TP HCM
4. Nguyễn M inh Kiều, (2007). Tài chính doanh nghiệp, N XB Thống kê .
5. Phan Thị Bích nguyệt (2008), Đầu tư tài chính, nhà xuất bản tài chính.
6. Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ, (2008). “Mô hình Fama-French: Một nghiên cứu thực nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Tài liệu điện tử - Website:
[1] Trang web N gân hàng Nhà nước Việt Nam: http://ww w.sbv.gov.vn
[2] Trang web Cổ phiếu 68: http://www.cophieu68.com
[3] https://www.tvsi.com.vn/vn/advice-research/stocks-technical-chart/default.htm[4]Trang web chính phủ:
http://vanban.chinhphu.vn/port al/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&
_page=1&mode=detail&document_id=155643
PHỤ LỤC 1: DA NH SÁCH CÁC CÔ NG TY TRO NG MẪU NG HIÊN CỨU
Mã | Tên công ty | |
1 | A BT | Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre |
2 | A GF | Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang |
3 | A LP | Công ty Cổ phần Đầu tư Alphanam |
4 | A NV | Công ty Cổ phần Nam Việt |
5 | ASP | Công ty cổ phần Tập đoàn Dầu Khí An Pha |
6 | BBC | Công ty Cổ phần Bibica |
7 | BHS | Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa |
8 | BMC | Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định |
9 | BMI | Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh |
10 | BMP | Công ty cổ phần nhựa Bình M inh |
11 | BT6 | Công ty cổ phần Beton 6 |
12 | CII | Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.H CM |
13 | CNT | Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh vật tư |
14 | CSG | Công ty cổ phần Cáp Sài G òn |
15 | D CT | Công ty cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai |
16 | D HA | Công ty Cổ phần Hoá An |
17 | D HG | Công ty cổ phần Dược Hậu Giang |
18 | DIC | Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC |
19 | DMC | Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco |
20 | DPM | Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP |
21 22 | DPR D QC | Công ty cổ phần Cao su Đồng Phú Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Q uang |
23 | D RC | Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng |
24 | DTT | Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành |
25 | D XV | Công ty cổ phần Xi măng Vật liệu xây dựng Xây lắp Đà Nẵng |
26 | FM C | Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm Định Giả Thiết Đối Với Các Hệ Số Hồi Quy Mô Hình Ba Yếu Tố Fama-French
- Ứng Dụng Mô Hình Mở Rộng Để Dự Báo Giá Cổ Phiếu Trên Hos E
- Ứng Dụng Mô Hình Dự Báo Giá Của Cổ Phiếu Mcp (Công Ty Cổ In Bao Bì Mỹ Châu)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - 11
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - 12
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - 13
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
Mã | Tên công ty | |
27 | FPT | Công ty cổ phần FPT |
28 29 | GIL GMC | Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn |
30 | GTA | Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thuận An |
31 | H AG | Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai |
32 | H AP | Công ty cổ phần Tập đoàn HA PA CO |
33 | H AS | CTCP HACISCO |
34 | H AX | Công ty cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh |
35 | H BC | Công ty cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình |
36 | H DC | Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu |
37 | H LA | Công ty cổ phần Hữu Liên Á Châu |
38 39 | HMC HPG | Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí M inh Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát |
40 | H RC | Công Ty Cổ Phần Cao su Hòa Bình |
41 | H SG | Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen |
42 | HSI | Công ty cổ phần Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh |
43 | HT1 | Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 |
44 | HTV | Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên |
45 | ICF | Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản |
46 | ITA | CTCP Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo |
47 | K BC | Tổng Công ty Phát triển Đô Thị K inh Bắc – Công ty Cổ phần |
48 | K DC | Công ty cổ phần Kinh Đô |
49 | K HA | Công ty cổ phần xuất nhập khẩu K hánh Hội |
50 | KMR | Công ty cổ phần Mirae |
51 | K SH | Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản Hamico |
52 | L10 | Công ty cổ phần LILAM A 10 |