Bảng 4.7 cho thấy tác động của các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 3 phương pháp hồi quy. Các kiểm định giữa các phương pháp cho thấy phương pháp REM là phương pháp tốt nhất khi phân tích tác động của các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (kết quả kiểm định được trình bày ở mục 4.2.2.2). Với mức ý nghĩa 10%, kết quả cho thấy:
- Đối với tác động của ROA: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROA là 4,8650 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ tăng lên 4,8650%.
- Đối với tác động của ROE: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROE là - 0,4304và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,4304%.
- Đối với tác động của quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô tài sản của ngân hàng có tác động âm có ý nghĩa thống kê rất cao đến an toàn vốn (p – value = 0,000). Hệ số tác động = -0,0336 cho thấy khi quy mô tổng tài sản tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm khoảng 0,0336%.
- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi (DEP): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn (p – value = 0,454). Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tỷ lệ tiền gửi và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của rủi ro tín dụng (CR): Hệ số tác động của biến rủi ro tín dụng không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,434). Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tính thanh khoản (LIQ): Hệ số tác động của tính thanh khoản có tác động dương và có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,054). Hệ số tác động là 0,0190 cho thấy khi tính thanh khoản của các
ngân hàng được cải thiện 1% thì tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ tăng lên 0,019 %.
Hệ số R2trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,9349, tức là các nhân tố nội tại trong luận văn chỉ phản ánh được 93,49% sự biến động của an toàn vốn trong các ngân hàng thương mại.”
“Từ kết quả hồi quy trên, có thể thấy khi xem xét riêng các nhân tố nội tại, có 4 nhân tố nội tại có tác động có ý nghĩa thống kê đến mức độ an toàn vốn của các ngân hàng. Bao gồm: ROA, ROE, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản của các ngân hàng.
4.2.2.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu3
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.
(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”
“Bảng 4.8 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Giá trị | |
Thống kê F | 3,61 |
Giá trị P – value | 0.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Tả Các Biến Và Kỳ Vọng Dấu Của Các Biến Độc Lập Trong Mô Hình
- Mô Hình Các Ảnh Hưởng Cố Định (Fixed Effective Model – Fem)
- Kết Quả Hồi Quy Mô Hình Đa Biến Các Yếu Tố Vĩ Mô Tác Động Đến An Toàn Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại
- Bảng Tổng Hợp Kết Quả Hồi Quy Tác Động Của Các Nhân Tố Vĩ Mô Và Các Nhân Tố Nội Tại Đến An Toàn Vốn Của Các Ngân Hàng
- Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 12
- Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 13
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.” “Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu
khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi
3 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả
đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu khảo sát.
(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)”
“
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
Giá trị | |
Thống kê Chi bình phương | 16,83 |
Giá trị P – value | 0.000 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.” “Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không có
sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn mà mô hình Pooled OLS không phản ánh được.
(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”
“Bảng 4.10 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Giá trị | |
Thống kê Chi bình phương | 2,55 |
Giá trị P – value | 0.8626 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata”
“Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương (Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy chấp nhận giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình FEM.”
4.2.3. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng
4.2.3.1. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng
Pooled OLS | FEM | REM | |
Hằng số | -0,1272 | -1,5508 | -0,1238 |
GDP | 0,0280 | 0,1452*** | 0,0294 |
(p-value) | 0,265 | 0,000 | 0,258 |
INF | 0,0010** | 0,0012*** | 0,0011** |
(p-value) | 0,046 | 0,006 | 0,021 |
SIZE | -0,0304*** | -0,0745*** | -0,0330*** |
(p-value) | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
ROA | 4,9449*** | 5,0442*** | 4,8349*** |
(p-value) | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
ROE | -0,4117*** | -0,4548*** | -0,4251*** |
(p-value) | 0,000 | 0,000 | 0,000 |
CR | 0,3845 | 0,0516 | 0,1718 |
(p-value) | 0,197 | 0,872 | 0,577 |
DEP | 0,0058 | -0,0106 | 0,0080 |
(p-value) | 0,535 | 0,325 | 0,397 |
LIQ | 0,0187** | 0,0073 | 0,0180* |
(p-value) | 0,034 | 0,516 | 0,064 |
0,9373 | 0,8881 | 0,9363 |
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.
Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; GDP: Logarithm của tổng sản lượng quốc nội thực – biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập; ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; SIZE: Logarithm của quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập; LIQ: Thanh khoản của ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng – biến độc lập; CR: Rủi ro tín dụng – biến độc lập. Ký hiệu *,** và *** cho thấy các biến số có mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%.
Bảng 4.11 cho thấy tác động của các biến số vĩ mô nền kinh tế và các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 3 phương pháp hồi quy. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa các mô hình cho thấy phương pháp FEM là phù hợp nhất khi phân tích tác động của các biến số vĩ mô nền kinh tế và các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (kết quả kiểm định được trình bày ở mục 4.2.3.2). Với mức ý nghĩa 10%, kết quả cho thấy:
Đối với các tác động vĩ mô nền kinh tế:”
- Đối với tác động của GDP: “Kết quả cho thấy hệ số của biến GDP là 0,1452 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy khi GDP thực tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ được cải thiện 0,1452%.
- Đối với tác động của tỷ lệ lạm phát (INF): Hệ số tác động của biến INF đến an toàn vốn của các ngân hàng là 0,0012 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,006). Điều này cho thấy khi lạm phát trong nền kinh tế tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ được cải thiện 0,0015%.
Đối với các tác động nội tại của các ngân hàng thương mại:
- Đối với tác động của ROA: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROA là 5,0442 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ tăng lên 5,0442%.
- Đối với tác động của ROE: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROE là - 0,4548 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,4548%.
- Đối với tác động của quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô tài sản của ngân hàng có tác động âm có ý nghĩa thống kê rất cao đến an toàn vốn (p – value = 0,000). Hệ số tác động = -0,0745 cho thấy khi quy mô tổng tài sản tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm khoảng 0,0745%.
- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi (DEP): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn (p – value = 0,325). Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tỷ lệ tiền gửi và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của rủi ro tín dụng (CR): Hệ số tác động của biến rủi ro tín dụng không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,872). Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tính thanh khoản (LIQ): Hệ số tác động của biến chi phí sử dụng vốn không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,516). Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
Hệ số R2 trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,8881, tức là các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại trong luận văn đồng thời phản ánh được 88,81% sự biến động của an toàn vốn trong các ngân hàng thương mại.
Từ các kết quả hồi quy trên, có thể thấy có 3 nhân tố nội tại có tác động có ý nghĩa thống kê đến mức độ an toàn vốn của các ngân hàng; trong khi cả 2 nhân tố vĩ mô nền kinh tế đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của ngân hàng. Trong số các nhân tố tác động, ROA có tác động đáng kể nhất tới mức độ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại, tiếp đó là hệ số tác động của biến số ROE. Điều này cho thấy mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ chịu tác động khá đáng kể của các nhân tố nội tại ngân hàng hơn là so với các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế.”
4.2.3.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu4
“Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.
(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”
“Bảng 4.12 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Giá trị | |
Thống kê F | 4,42 |
Giá trị P – value | 0.000 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.” “Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu
khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu khảo sát.
(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)”
4 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả
“Bảng 4.13 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
Giá trị | |
Thống kê Chi bình phương | 19,23 |
Giá trị P – value | 0.000 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.” “Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không
có sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn mà mô hình Pooled OLS không phản ánh được.
(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”
“Bảng 4.14 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Giá trị | |
Thống kê Chi bình phương | 27,15 |
Giá trị P – value | 0.0007 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata” “Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc
lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương (Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình REM.”