đến việc công bố thông tin về môi trường và xã hội | mối tương quan giữa các nhân tố và công bố thông tin môi trường và xã hội | tác động tích cực đến biến phụ thuộc là công bố thông tin môi trường và xã hội Nhân tố lợi nhuận và ngành nghề kinh doanh không tác động đến công bố thông tin môi trường và xã hội | |
Frost & Wilmshurst (1996) | Thái độ của CFO đối với công bố thông tin môi trường | Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến CFO | Có sự tranh luận về Quản lý và kế toán không đồng thuận việc CBTT môi trường. Số cho rằng cần công bố thông tin môi trường vì có ích cho người sử dụng. |
Fekrat & cộng sự (1996) | Kiểm tra phạm vi và mức độ công bố thông tin | Thu thập thông tin môi trường và tính điểm trung bình cho việc công bố theo nội dung | Yếu tố ngành nghề có tác động đến tính chính xác của thông tin công bố. Không có đủ cơ sở giải thích cho công bố tự nguyện. |
Deegan & Gordon (1996) | Phân tích thực tiễn công bố thông tin môi trường | Phân tích thực tiễn công bố qua báo cáo. | Các nhóm ủng hộ môi trường, ngành công nghiệp nhạy cảm và quy mô công ty có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về môi trường |
Có thể bạn quan tâm!
- Thiết Lập Các Báo Cáo Về Ktmt Để Công Bố Thông Tin Cho Các Đối Tượng Sử Dụng Thông Tin
- Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam - 21
- Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam - 22
- Danh Sách Chuyên Gia Tham Gia Thảo Luận
- Bảng Câu Hỏi Khảo Sát Chính Thức
- Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam - 26
Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.
Điều tra vai trò các nhóm vận động môi trường | |||
Deegan & Rankin (1996) | Thực tiễn công bố thông tin môi trường đối với công ty bị truy tố vi phạm về môi trường. | Phân tích thực tiễn công bố trước và sau khi bị truy tố | Nếu không có quy định hoặc yêu cầu khắc phục, các công ty Úc sẵn sàng cung cấp thông tin thuận lợi cho hình ảnh của họ, ngay cả sau khi truy tố. |
Deegan & cộng sự (1996) | Thái độ của kế toán với công bố thông tin môi trường | Khảo sát | Kế toán Úc đã thiếu đồng thuận rõ rệt về nhiều vấn đề liên quan đến môi trường, và thực sự không đồng ý cho rằng các vấn đề môi trường phải được đưa vào báo cáo tài chính |
Neu & cộng sự (1998) | Khám phá ảnh hưởng của áp lực bên ngoài lên công bố thông tin môi trường của các công ty Canada | Xem xét công bố thông tin môi trường trong báo cáo hàng năm của các công ty trong các lĩnh vực khai thác khoáng | Nghiên cứu xác định áp lực bên ngoài là từ các bên liên quan và nhóm các cơ quan quản lý môi trường. |
sản, lâm nghiệp, dầu khí vàcác ngành công nghiệp hóa chất | |||
Deegan & cộng | Kiểm tra phản ứng | kiểm tra thông tin công | Sau khi xảy ra sự cố, các công ty cung cấp thêm |
sự (2000) | thông qua việc công | bố sau sự cố. | thông tin xã hội trong các báo cáo hàng năm của |
bố thông tin hàng năm | họ so với trước khi xảy ra sự cố. | ||
của họ cho năm sự cố | Nguyên nhân do sự cố sẽ đe dọa tính hợp pháp của | ||
xã hội lớn | công ty nếu nó không có hành động khắc phục; | ||
Nhận thức của ban quản lý doanh nghiệp về tầm | |||
quan trọng của vụ việc trong mắt công chúng và | |||
ảnh hưởng của nó đối với hình ảnh của công ty. | |||
Cormier & | đánh giá hiệu quả tài | Thu thập báo cáo thường | Nhà đầu tư cho rằng môi trường tiềm ẩn những tổn thất, các khoản Nợ phải trả liên quan đến môi trường chưa được hạch toán trong báo cáo tài chính Có sự khác biệt trong đánh giá hành vi của nhà đầu tư liên quan đến từng ngành. Đối với |
Gordon (2001) | chính liên quan đến | niên của 154 công ty | |
hiệu suất môi trường | được rút ra từ ba công ty | ||
lớn trong các ngành công | |||
nghiệp Canada |
ngành có tác động đến môi trường thì có tương quan giữa đánh giá của nhà đầu tư với thông tin môi trường công bố về các khoản nợ phải trả tiềm tàng, tổn thất dự kiến xảy ra, ngược lại có sự tương quan yếu đối với ngành ít ô nhiễm. | |||
Rowe & Wehrmeyer (2001) | Khoảng cách giữa thái độ về môi trường của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Trung Quốc và thực hành công bố thông tin môi trường | Phỏng vấn năm 1999 được tiến hành với các giám đốc điều hành và kế toán tại Thượng Hả | Lãnh đạo doanh nghiệp Trung Quốc giữ tin tưởng vào giá trị tích cực về thực hành công bố môi trường nhưng họ không thể thực hiện do ràng buộc về thể chế. Nghiên cứu chỉ ra 6 rào cản hạn chế việc công bố thông tin môi trường là: 1. Sự vắng mặt của yêu cầu pháp lý 2. Chi phí lớn hơn lợi ích 3. Nghi ngờ về những lợi thế mà công ty có thể đạt được từ công bố thông tin môi trường 4. Đối thủ cạnh tranh không công bố thông tin môi trường |
5. Danh tiếng hiện có cho môi trường và an toàn tốt hiệu suất 6. Bí mật. | |||
Liu & | Tím các nhân tố tác | PP hồi quy đa biến | Biến ngành nghề kinh doanh, và biến quy mô có |
Anbumozhi | động đến công bố | tác động đến mức độ công bố thông tin môi trường | |
(2008) | thông tin môi trường | ||
của các công ty niêm | |||
yết tại Trung Quốc | |||
Suttipun & | Điều tra lý do các | Bảng câu hỏi khảo sát | - Doanh nghiệp công bố thông tin môi trường |
cộng sự (2012) | công ty Thái Lan thực | dùng thu thập thông tin | là doanh nghiệp tuân theo quy tắc/ chuẩn mực về |
hiện công bố hoặc | từ kế toán để phân tích | môi trường như UNCTAD. | |
không công bố thông | thống kê mô tả và T-test | - 15 lý do công bố thông tin môi trường: (1) | |
tin môi trường. | đáp ứng yêu cầu luật pháp, (2) tăng lòng trung | ||
thành của khách hàng dẫn đến lợi thế cạnh tranh | |||
(3) mối quan tâm của khách hàng (4) nhu cầu | |||
thông tin của nhà đâu tư (5) tuân thủ hệ thống |
quản lý môi trường… - 18 lý do không công bố là (1) không có tác động môi trường (2) không có quy định công bố thông tin môi trường (3) không có chuẩn mực về công bố thông tin môi trường (4) nguồn lực tài chính (5) thái độ (6) chi phí và lợi ích,.. | |||
Bhattacharyya | Kiểm tra mức độ báo | Sử dụng sáng kiến báo | Các kết quả chỉ ra rằng mức độ công bố báo cáo |
(2014) | cáo xã hội và môi | cáo toàn cầu GRI để xác | xã hội và môi trường của các công ty Úc là khá |
trường tại Úc | định mức độ báo cáo xã | thấp và mức độ công bố tổng thể cao hơn đáng kể | |
hội và môi trường, sau đó | cho các tổ chức lớn trong ngành công nghiệp vận | ||
phân tích mối liên hệ | tải công nghiệp.Các công ty có lợi nhuận âm trên | ||
giữa các đặc điểm công | tổng tài sản đã báo cáo thông tin xã hội cao hơn. | ||
ty và mức độ báo cáo xã | Mức độ công bố tổng thể không liên quan đến độ | ||
hội và môi trường (SER), | tuổi của tổ chức và quy mô kiểm toán viên bên | ||
phân tích hồi quy được | ngoài | ||
sử dụng để kiểm tra các | |||
giả thuyết. |
Thực hành công bố thông tin KTMT của công ty Nigeria liệu có khác nhau khi không có hướng dẫn bắt buộc công bố | Dữ liệu thu thập từ báo cáo thường niên năm 2013, kiểm định giả thuyết bằng phân tích phương sai để xem xét chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến công bố thông tin KTMT | Kết quả nghiên cứu cho rằng thiếu chuẩn mực kế toán môi trường nên các bên liên quan chỉ dựa vào thông tin mà doanh nghiệp tự nguyện công bố, thông tin này không đồng nhất giữa các công ty, các quốc gia. Vì vậy, tác giả đề nghị cần xây dựng chuẩn mực công bố thông tin KTMT để tạo sự đồng nhất trong việc công bố | |
Kaya (2016) | Luật Code Grenelle II có làm gia tăng mức độ công bố thông tin môi trường | Phân tích các thông tin công bố trước khi có Luật và sau khi Luật được áp dụng. | Luật không đưa ra chỉ dẫn chính xác về mức độ công bố cả về chất lượng hoặc số lượng do đó Luật khó trở thành chuẩn mực. Các quy định hướng dẫn các công ty lập báo cáo môi trường và xã hội là hướng đến sự phát triển bền vững, từ đó giúp nhà đầu tư, đối tác đánh giá được sự hoạt động bền vững của DN |
Hoàng Thụy Diệu Linh (2013) | Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng tại Việt Nam | Thu thập thông tin môi trường trên báo cáo thường niên, thuyết minh BCTC của các công ty niêm yết | - Chưa có bất kỳ hướng dẫn, quy định nào hướng dẫn công bố thông tin KTMT. - Nhà quản lý không ủng hộ việc công bố thông tin môi trường trên BCTC do thiếu chuẩn mực và hướng dẫn công bố thông tin KTMT; do sợ mất uy tín của DN; tốn nhiều chi phí để thu thập thông tin. -Thông tin môi trường cung cấp còn chưa đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. |
(Nguyễn La Soa & cộng sự, 2018) | đánh giá mức độ công bố thông tin KTMT của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con | Chấm điểm thông tin công bố từ báo các thường niên thu thập được của các công ty niêm yết. | Mức độ công bố thông tin KTMT tăng qua các năm và ảnh hưởng bởi các nhân tố như quy mô kinh doanh, quyền sở hữu cổ đông nước ngoài, lợi nhuận, thời gian niêm yết và kiểm toán viên độc lập. |
(Nguồn: NCS tổng hợp)