Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam - 23



Milne (1996)

đến việc công bố thông tin về môi trường và xã hội

mối tương quan giữa các nhân tố và công bố thông tin môi trường và xã hội

tác động tích cực đến biến phụ thuộc là công bố thông tin môi trường và xã hội

Nhân tố lợi nhuận và ngành nghề kinh doanh

không tác động đến công bố thông tin môi trường và xã hội

Frost & Wilmshurst (1996)

Thái độ của CFO đối với công bố thông tin môi trường

Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến CFO

Có sự tranh luận về Quản lý và kế toán không đồng thuận việc CBTT môi trường. Số cho rằng cần công bố thông tin môi trường vì có ích cho người sử dụng.

Fekrat & cộng sự (1996)

Kiểm tra phạm vi và mức độ công bố thông tin

Thu thập thông tin môi trường và tính điểm trung bình cho việc công bố theo nội dung

Yếu tố ngành nghề có tác động đến tính chính xác của thông tin công bố.

Không có đủ cơ sở giải thích cho công bố tự nguyện.

Deegan & Gordon (1996)

Phân tích thực tiễn

công bố thông tin môi trường

Phân tích thực tiễn công bố qua báo cáo.

Các nhóm ủng hộ môi trường, ngành công nghiệp

nhạy cảm và quy mô công ty có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về môi trường

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam - 23





Điều tra vai trò các nhóm vận động môi trường


Deegan & Rankin (1996)

Thực tiễn công bố thông tin môi trường đối với công ty bị truy tố vi phạm về môi

trường.

Phân tích thực tiễn công bố trước và sau khi bị truy tố

Nếu không có quy định hoặc yêu cầu khắc phục, các công ty Úc sẵn sàng cung cấp thông tin thuận lợi cho hình ảnh của họ, ngay cả sau khi truy tố.

Deegan & cộng sự (1996)

Thái độ của kế toán với công bố thông tin môi trường

Khảo sát

Kế toán Úc đã thiếu đồng thuận rõ rệt về nhiều vấn đề liên quan đến môi trường, và thực sự không đồng ý cho rằng các vấn đề môi trường phải được

đưa vào báo cáo tài chính

Neu & cộng sự (1998)

Khám phá ảnh hưởng của áp lực bên ngoài lên công bố thông tin môi trường của các

công ty Canada

Xem xét công bố thông tin môi trường trong báo cáo hàng năm của các công ty trong các lĩnh

vực khai thác khoáng

Nghiên cứu xác định áp lực bên ngoài là từ các bên liên quan và nhóm các cơ quan quản lý môi trường.





sản, lâm nghiệp, dầu khí vàcác ngành công nghiệp

hóa chất


Deegan & cộng

Kiểm tra phản ứng

kiểm tra thông tin công

Sau khi xảy ra sự cố, các công ty cung cấp thêm

sự (2000)

thông qua việc công

bố sau sự cố.

thông tin xã hội trong các báo cáo hàng năm của


bố thông tin hàng năm


họ so với trước khi xảy ra sự cố.


của họ cho năm sự cố


Nguyên nhân do sự cố sẽ đe dọa tính hợp pháp của


xã hội lớn


công ty nếu nó không có hành động khắc phục;




Nhận thức của ban quản lý doanh nghiệp về tầm




quan trọng của vụ việc trong mắt công chúng và




ảnh hưởng của nó đối với hình ảnh của công ty.

Cormier &

đánh giá hiệu quả tài

Thu thập báo cáo thường

Nhà đầu tư cho rằng môi trường tiềm ẩn những tổn thất, các khoản Nợ phải trả liên quan đến môi trường chưa được hạch toán trong báo cáo tài chính

Có sự khác biệt trong đánh giá hành vi của

nhà đầu tư liên quan đến từng ngành. Đối với

Gordon (2001)

chính liên quan đến

niên của 154 công ty


hiệu suất môi trường

được rút ra từ ba công ty



lớn trong các ngành công



nghiệp Canada






ngành có tác động đến môi trường thì có tương quan giữa đánh giá của nhà đầu tư với thông tin môi trường công bố về các khoản nợ phải trả tiềm tàng, tổn thất dự kiến xảy ra, ngược lại có sự

tương quan yếu đối với ngành ít ô nhiễm.

Rowe & Wehrmeyer (2001)

Khoảng cách giữa thái độ về môi trường của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Trung Quốc và thực hành công bố thông tin môi trường

Phỏng vấn năm 1999 được tiến hành với các giám đốc điều hành và kế toán tại Thượng Hả

Lãnh đạo doanh nghiệp Trung Quốc giữ tin tưởng vào giá trị tích cực về thực hành công bố môi trường nhưng họ không thể thực hiện do ràng buộc về thể chế.

Nghiên cứu chỉ ra 6 rào cản hạn chế việc công bố thông tin môi trường là:

1. Sự vắng mặt của yêu cầu pháp lý

2. Chi phí lớn hơn lợi ích

3. Nghi ngờ về những lợi thế mà công ty có thể đạt được từ công bố thông tin môi trường

4. Đối thủ cạnh tranh không công bố thông

tin môi trường






5. Danh tiếng hiện có cho môi trường và an toàn tốt hiệu suất

6. Bí mật.

Liu &

Tím các nhân tố tác

PP hồi quy đa biến

Biến ngành nghề kinh doanh, và biến quy mô có

Anbumozhi

động đến công bố


tác động đến mức độ công bố thông tin môi trường

(2008)

thông tin môi trường




của các công ty niêm




yết tại Trung Quốc



Suttipun &

Điều tra lý do các

Bảng câu hỏi khảo sát

- Doanh nghiệp công bố thông tin môi trường

cộng sự (2012)

công ty Thái Lan thực

dùng thu thập thông tin

là doanh nghiệp tuân theo quy tắc/ chuẩn mực về


hiện công bố hoặc

từ kế toán để phân tích

môi trường như UNCTAD.


không công bố thông

thống kê mô tả và T-test

- 15 lý do công bố thông tin môi trường: (1)


tin môi trường.


đáp ứng yêu cầu luật pháp, (2) tăng lòng trung




thành của khách hàng dẫn đến lợi thế cạnh tranh




(3) mối quan tâm của khách hàng (4) nhu cầu




thông tin của nhà đâu tư (5) tuân thủ hệ thống






quản lý môi trường…


- 18 lý do không công bố là (1) không có tác động môi trường (2) không có quy định công bố thông tin môi trường (3) không có chuẩn mực về công bố thông tin môi trường (4) nguồn lực tài

chính (5) thái độ (6) chi phí và lợi ích,..

Bhattacharyya

Kiểm tra mức độ báo

Sử dụng sáng kiến báo

Các kết quả chỉ ra rằng mức độ công bố báo cáo

(2014)

cáo xã hội và môi

cáo toàn cầu GRI để xác

xã hội và môi trường của các công ty Úc là khá


trường tại Úc

định mức độ báo cáo xã

thấp và mức độ công bố tổng thể cao hơn đáng kể



hội và môi trường, sau đó

cho các tổ chức lớn trong ngành công nghiệp vận



phân tích mối liên hệ

tải công nghiệp.Các công ty có lợi nhuận âm trên



giữa các đặc điểm công

tổng tài sản đã báo cáo thông tin xã hội cao hơn.



ty và mức độ báo cáo xã

Mức độ công bố tổng thể không liên quan đến độ



hội và môi trường (SER),

tuổi của tổ chức và quy mô kiểm toán viên bên



phân tích hồi quy được

ngoài



sử dụng để kiểm tra các




giả thuyết.




Jerry (2015)

Thực hành công bố thông tin KTMT của công ty Nigeria liệu có khác nhau khi không có hướng dẫn bắt buộc công bố

Dữ liệu thu thập từ báo cáo thường niên năm 2013, kiểm định giả thuyết bằng phân tích phương sai để xem xét chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng đến công bố

thông tin KTMT

Kết quả nghiên cứu cho rằng thiếu chuẩn mực kế toán môi trường nên các bên liên quan chỉ dựa vào thông tin mà doanh nghiệp tự nguyện công bố, thông tin này không đồng nhất giữa các công ty, các quốc gia. Vì vậy, tác giả đề nghị cần xây dựng chuẩn mực công bố thông tin KTMT để tạo sự đồng nhất trong việc công bố

Kaya (2016)

Luật Code Grenelle II có làm gia tăng mức độ công bố thông tin môi trường

Phân tích các thông tin công bố trước khi có Luật và sau khi Luật được áp dụng.


Luật không đưa ra chỉ dẫn chính xác về mức độ công bố cả về chất lượng hoặc số lượng do đó Luật khó trở thành chuẩn mực.

Các quy định hướng dẫn các công ty lập báo cáo môi trường và xã hội là hướng đến sự phát triển bền vững, từ đó giúp nhà đầu tư, đối tác đánh giá được sự hoạt động bền vững của DN



Nghiên cứu tại Việt Nam

Hoàng Thụy

Diệu Linh (2013)

Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng tại Việt Nam

Thu thập thông tin môi trường trên báo cáo thường niên, thuyết minh BCTC của các công ty niêm yết

- Chưa có bất kỳ hướng dẫn, quy định nào hướng dẫn công bố thông tin KTMT.

- Nhà quản lý không ủng hộ việc công bố thông tin môi trường trên BCTC do thiếu chuẩn mực và hướng dẫn công bố thông tin KTMT; do sợ mất uy tín của DN; tốn nhiều chi phí để thu thập thông tin.

-Thông tin môi trường cung cấp còn chưa

đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.

(Nguyễn La Soa & cộng sự, 2018)

đánh giá mức độ công bố thông tin KTMT của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con

Chấm điểm thông tin công bố từ báo các thường niên thu thập được của các công ty niêm yết.

Mức độ công bố thông tin KTMT tăng qua các năm và ảnh hưởng bởi các nhân tố như quy mô kinh doanh, quyền sở hữu cổ đông nước ngoài, lợi nhuận, thời gian niêm yết và kiểm toán viên độc lập.

(Nguồn: NCS tổng hợp)

Xem tất cả 265 trang.

Ngày đăng: 31/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí