dụng nước….), cũng như cho các dòng chất thải. Việc đánh giá phải dựa trên tìm hiểu nguồn nguyên liệu được sử dụng là gì, ở đâu, tại sao, và bao nhiêu hoặc kết hợp vào các sản phẩm cùng loại. Ví dụ, một nghiên cứu của một công ty sản xuất đồ nội thất cho thấy chi phí bỏ đi là khoảng 5% tổng giá sản phẩm.
Kinh nghiệm APINI thực hiện trong dự án đầu tư CP cho thấy hoạt động môi trường có hiệu quả nếu một công ty minh bạch và rõ ràng nguồn năng lượng và vật liệu. Vì vậy, các tác động môi trường trong đổi mới CP và hiệu quả kinh tế có thể ước tính và lãnh đạo công ty cân nhắc tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình ra quyết định. Những kinh nghiệm thực hiện và áp dụng các nguyên tắc EMA trong dự án phát triển của APINI, đã chứng minh rằng ứng dụng CP trong giai đoạn phát triển dự án cho phép các công ty tiếp cận với nguồn vốn và thúc đẩy các tổ chức tài chính dễ dàng hơn nhiều.
Cuối cùng, các doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận bằng việc ước tính chi phí trong phân bổ chi phí, vốn đầu tư, quá trình/ sản phẩm thiết kế và các quá trình ra quyết định khác. Tuy nhiên, cập nhật hệ thống kế toán thông thường và mở rộng nó với thông tin môi trường sẽ không giúp giải quyết vấn đề môi trường, trừ khi việc quản lý thông tin môi trường có sự phối hợp với EMS.
Để xác định vấn đề và cải tiến hiệu suất của công ty, đánh giá chính xác là thiết yếu. Kinh nghiệm đầu tư CP cho thấy, kế toán chi phí có hiệu quả cần phải có hiệu quả kế toán nguyên vật liệu, tức là sự hiểu biết nguyên vật liệu và dòng chảy năng lượng của hệ thống sản xuất - một điều kiện tiên quyết để xác định và theo dõi các chi phí môi trường và các loại chi phí không hiệu quả khác. Cân đối nguyên vật liệu và nguồn năng lượng là một trong những căn cứ quan trọng nhất để phân tích các chi phí liên quan, do đó, phải được thực hiện một cách chính xác.
Phương pháp thực hiện dự án đầu tư APINI - NEFCO CP bao gồm các loại chi phí môi trường sử dụng như:
- Chi phí xử lý chất thải gồm lao động có liên quan và vật liệu bảo dưỡng.
- Đánh giá cân bằng dòng nguyên liệu tất cả các sản phẩm không đầu ra.
- Dự án CP và chi phí liên quan đến ngăn ngừa và quản lý môi trường
- Sản phẩm không đầu ra bao gồm giờ công lao động, khấu hao máy móc, vật liệu hoạt động cũng như chi phí tài chính.
Tiếp theo, sử dụng quản lý sinh thái sẽ tạo được hiệu quả và mang tính kinh tế môi trường cao đối với nguyên vật liệu và nguồn năng lượng. Tuy nhiên, điều này có thể đạt được chỉ khi quản lý môi trường tập trung vào các quá trình ra quyết định của đơn vị tổ chức chẳng hạn như mua nguyên liệu, phát triển sản phẩm, sản xuất, kế toán chi phí và tiếp thị.
Các tổ chức chính phủ nên đóng một vai trò tích cực trong việc xúc tiến EMA. Tạo lập và sắp xếp báo cáo của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy việc sử dụng kế toán môi trường và mục đích quản lý nội bộ. Mặt khác, khó khăn liên quan đến báo cáo do thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan khác nhau có thể tạo ra nhiều thái độ khác nhau từ thu thập và công khai dữ liệu môi trường trong các công ty.
Ngành công nghiệp ở Lithuania và chính phủ không nhận ra các công cụ, quy trình và lợi ích tiềm năng của EMA. Vì vậy, hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ và các công ty với với các học viện, các viện nghiên cứu, các tổ chức môi trường quốc gia và quốc tế sẽ là một yếu tố quan trọng để phát triển và thực hiện EMA.
III. Kế toán Quản lý Môi trường tại một nhà máy giấy Mackenzie ở Canada
1. Bối cảnh nghiên cứu
Nhà máy giấy Mackenzie do Abitibi-Consolidated Inc., Montreal, Quebec làm chủ và vận hành. Nhà máy này được đặt cách thị trấn Mackenzie 7 km, Đông Bắc Prince George, British Columbia 181 km. Năm 2000, nhà máy giấy Mackenzie có 248 nhân viên trong đó 25% là nhân viên hưởng mức lương cố định và số còn lại được thanh toán theo giờ. Trong báo cáo tài chính kết thúc năm: chi phí hoạt động bao gồm chi phí bộ phận và chi phí phòng ban. Không có “tài khoản môi trường”phát sinh cả chi phí và cân bằng khối lượng đầu vào và đầu ra. Chi phí môi trường xuất hiện trong các tài khoản chi phí gián tiếp như tài khoản chi phí quản lý, kết cấu hạ tầng và nguyên vật liệu. Vào thời điểm tiến hành nghiên cứu EMA, nhà máy giấy Mackenzie đang sử dụng các công cụ quản lý rác thải, tối thiểu hóa rác thải và tránh ô
nhiễm. Nhà máy giấy Mackenzie cũng thuê kiểm toán môi trường định kỳ. Trong khi đó hệ thống quản lý môi trường (EMS) của công ty Abitibi- Consolidated Inc. đã được triển khai tại trụ sở, hệ thống này vẫn chưa được thực hiện tại nhà máy này. Những công cụ khác như sản xuất sạch, hiệu quả sinh thái, đánh giá và định chuẩn hiệu quả môi trường, hoạt động mua ưu tiên mang tính chất môi trường, quản lý chuỗi cung cấp đảm bảo môi trường, nhà cung cấp mở rộng/ trách nhiệm sản phẩm, báo cáo bên ngoài (điều tiết hoặc tự nguyện), thiết kế phục vụ mục đích môi trường không được chú tâm đúng mức và chắc chắn không được thực hiện tại Nhà máy giấy Mackenzie. Sau đó EMA bắt đầu trong khu vực có liên quan đến thông tin chung về nhà máy giấy ở Canada. Khi đó, EMA chính thức được sử dụng ở trong nhà máy giấy Mackenzie. Quy trình sản xuất giấy trong nhà máy được chia thành ba nhóm chính: chế biến vỏ bào, nghiền bột và sản xuất giấy. Quy trình sản xuất giấy được trình bày trong xem phụ lục 5.
2. Kết quả và phân tích
Hàng tháng, nhà máy giấy Mackenzie thu thập dữ liệu về chi phí hoạt động và dòng nguyên vật liệu tại nhà máy. Và được tổng hợp trong báo cáo tài chính kết thúc hàng năm và cung cấp thông tin về số lượng và chi phí thành phần như hoá chất tẩy trắng sợi và giấy cũng như chi phí mỗi bộ phận. Chi phí biến đổi và chi phí cố định được trình bày trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5: Chi phí biến đổi và chi phí cố định tại Mackenzie Paper Division, 2000 (Cdn$)
Tổng chi phí | $/tấn sản phẩm | Chi phí cố định | Tổng chi phí | $/tấn sản phẩm | |
Sợi | 20.713.756 | 114.99 | Lương | 4.961.608 | 27.54 |
Mua sợi | 529.855 | 2.94 | Quản lý lao động | 3.949.491 | 38.58 |
Điện | 12.357.273 | 68.60 | Duy trì lao động | 3.717.594 | 20.64 |
Năng lượng khác | 4.339.128 | 24.09 | Lợi nhuận | 5.364 | 29.78 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Môi Trường Và Hiệu Quả Sinh Thái Của Nippon Oil
- Các Yếu Tố Sinh Thái Hiệu Quả Cho Máy Quét Của Fujitsu
- Thời Gian Hoàn Vốn Của Các Dự Án Đầu Tư Phát Triển Cp Ở Lithuania
- Loại 3: Giá Trị Mua Nguyên Vật Liệu Của Đầu Ra Không Phải Sản Phẩm
- Tóm Tắt Các Chi Phí Của Sản Phẩm Không Xuất Đi
- Kiểm Tra, Giám Sát, Và Sử Dụng Cân Bằng Nguyên Vật Liệu.
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
2.622.492 | 14.56 | Nghiệp vụ cung ứng | 1.638.260 | 9.09 | |
Hóa chất máy giấy | 1.240.389 | 6.89 | Duy trì nguồn cung cấp | 6.720.848 | 37.31 |
Hóa chất xử lý chất thải | 1.105.044 | 6.13 | điện năng cố định | 3.640.557 | 20.21 |
Bột hóa chất | 401.502 | 2.23 | Chi phí hơi nước, gas cố định | 730.947 | 4.06 |
Hơi hóa chất | 264.192 | 1.47 | Quần áo | 1.016.089 | 5.64 |
Kết thúc cung ứng | 2.756.338 | 15.30 | Tấm lọc | 778.093 | 4.32 |
Thuế | 371.018 | 15.92 | |||
Chi phí khác | 2.556.939 | 2.06 | |||
Khấu hao | 13.691.179 | 76.00 | |||
Tổng chi phí biến đổi | 46.329.999 | 257.18 | Tổng chi phí cố định | 55.004.195 | 305.33 |
Tổng chi phí biến đổi | 46.329.999 | 257.18$/ tấn | |||
Tổng chi phí cố định | 55.004.195 | 305.33$/ tấn | |||
Tổng chi phí | 101.334.194 | 562.51$/ tấn |
(Nguồn: Báo cáo tài chính kết thúc năm 2000 của nhà máy giấy Mackenzie)
Bốn loại chi phí và một doanh thu trong các phần đều được kiểm tra.
2.1. Hạng mục 1: xử lý rác thải và khí thải
Đối với chi phí xử lý rác thải và khí thải, bẩy danh mục chi phí được chấp nhận trong trong cấu trúc EMA như trong chương I. Mỗi loại chi phí lần lượt được xem xét và những chi phí của công ty nếu có (hoặc ước tính) được nhập vào bảng tính (Xem phụ lục 6).
2.1.1. Khấu hao thiết bị có liên quan
Báo cáo tài chính trong năm có một bút toán khấu hao trị giá 13.691.179$. Không có hoạt đông phân tích chi phí nào. Đối với chi phí vốn mới, chi phí vốn đối với bãi rác tro mới (dự án vốn) được cấp 136.927$ trong chi phí vốn trong báo cáo tài chính năm của nhà máy giấy Mackenzie. Phân tích tài sản vốn môi trường và khấu hao của nhân viên cung cấp cụ thể thông tin khấu hao. Giá trị ghi sổ của tài sản vốn môi trường là 15.931.835$. Toàn bộ chi phí khấu hao được tính theo tỷ lệ 5% mỗi năm trong 20 năm ngoại trừ khấu hao phương tiện và bãi rác tro mới. Hai loại chi phí này được tính trong thời gian năm năm với tỷ lệ 20% mỗi năm tuỳ theo tuổi thọ bị rút ngắn của tài sản đó. Tổng thanh toán hàng năm đối với chi phí khấu hao môi trường là 866.620$. Chi phí khấu hao thiết bị liên quan đến môi trường là 6.3% trong số 13.691.179$, con số này được ghi cho tổng chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính trong năm.
2.1.2. Vật liệu bảo dưỡng và vận hành và dịch vụ
Loại này bao gồm chi phí có liên quan đến không khí và khí hậu, nước thải, rác thải, đất và nước ngầm, tiếng ồn và độ rung (không áp dụng), đa dạng sinh học và quang cảnh, bức xạ (không áp dụng) và chi phí môi trường khác.
Ngoại trừ nhà máy xử lý nước thải, những bộ phận khác sẽ có chi phí xử lý rác thải và khí thải môi trường mặc dù những chi phí này không dễ dàng nhận ra từ trong báo cáo tài chính trong năm. Ví dụ trong phạm vi bộ phận Kỹ thuật, 11.651$ được chi cho “thiết bị môi trường”. Con số này được ghi trong “Chi phí môi trường khác” (Xem phụ lục 6).
Rác: 11.756$ được chi cho hoạt động dọn tuyết và rải cát.
Đất và nước ngầm: Nguyên liệu hoạt động và dịch vụ không được báo cáo trong chi phí nội bộ.
Đa dạng hoá sinh học và quang cảnh: không có mục cụ thể nào được phân bổ loại này. Chi phí cho hoạt động dọn tuyết và rải cát được nhập vào chi phí rác thải.
Chi phí môi trường, năng lượng và nước khác: chi phí hoạt động năng lượng và nước của mỗi loại chi phí trên đều không được đề cập đến.
2.1.3. Nhân sự liên quan
Chi phí cho nhân sự có thể phát sinh đối với môi trường không khí và khí hậu, rác thải và nước thải như được tính trong những phần sau:
Không khí và khí hậu: 50% thời gian của bên điều phối dịch vụ năng lượng là dành cho công tác liên quan đến năng lượng và môi trường với tổng chi phí vào khoảng 45.000$. Công tác này bao gồm các hoạt động lập kế hoạch xung quanh hoạt động tiêu thụ năng lượng và đàm phán và mua nhiên liệu khí tự nhiên và điện phục vụ hoạt động tại công trường. Thời gian còn lại của nhân viên này được dùng cho công tác dự án kỹ thuật điện khác (công tác bảo quản và cơ bản không chú trọng đến công tác môi trường).
Rác thải: một nhân viên sử dụng 75% thời gian của họ chở rác thải đến bãi đổ rác. Tổng lương, thời gian làm ngoài giờ và chi phí phúc lợi khác ước tính là 33.750$.
Nước thải: Nhân viên Quản lý nước thải là vị trí nhân viên chính thức với chi phí là 65.000$. Có bốn nhân viên điều hành chính thức (cơ khí) với tổng chi phí lên đến 252.783$ được trình bày trong báo cáo tài chính trong năm. Ngoài ra còn có hai thợ điện chịu trách nhiệm xử lý nước thải với tổng chi phí là 100.037$. Trong bộ phận kỹ thuật, chi phí nhân sự liên quan là 11.651$ được chi tiêu cho “nguồn cung môi trường”. Bộ phận này thực hiện phân tích thí nghiệm và có tổng ngân sách hoạt động là 1.216.809$. Chi phí nguồn cung đảm bảo môi trường bằng 4.3% ngân sách không dành nhân sự trị giá 270.945$ để thử nghiệm cung ứng. Bởi thông tin chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nguồn cung đảm bảo môi trường không tính được giá trị, nên áng chừng chi phí lao động tương ứng với nguồn cung đã mua. Sử dụng phương thức này (4.3% chi phí nhân lực trị giá 945.864$) mang lại con số 40.672$.
2.1.4. Phí, thuế
Tổng chi phí cho các loại phí và thuế nằm ngoài chi phí được ghi nhận cho ba loại chi phí môi trường vẫn chưa được công khai.
Không khí và khí hậu: nhà máy giấy thanh toán chi phí không khí hàng năm trị giá 7.145$. Không có thuế năng lượng cụ thể và những loại thuế đánh trên hoạt động tiêu thụ năng lượng thông qua Thuế doanh thu tỉnh (Provincial Sales Tax - PST) và Thuế hàng hóa và dịch vụ (Goods and Services Tax - GST) vẫn chưa được công
khai.
Rác thải: loại này bao gồm hai chi phí hàng năm, một là phí cho phép đổ trị giá
27.704$ một loại kia dành cho phí cấp phép PCB trị giá 100$. Nước thải: phí cấp phép rác thải là 43.600$ mỗi năm.
2.1.5. Các khoản tiền phạt
Trong năm 2000, Nhà máy giấy Mackenzie đã có hành vi không tuân thủ nhưng không bị áp dụng hình phạt.
2.1.6. Bảo hiểm trách nhiệm môi trường
Không có bảo hiểm suy giảm môi trường tại nhà máy giấy Mackenzie. Công ty Abitibi-Consolidated Inc. có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm chung miễn mức bồi thường trên toàn công ty bao gồm cả trách nhiệm môi trường của bên thứ ba. Chi phí bảo hiểm được phân bổ đến mỗi vị trí theo phương pháp tỷ lệ dựa trên đơn vị sản xuất, lao động và những nhân tố liên quan khác. Hợp đồng này có thể áp dụng đối với các khoản thua lỗ bất thường và chi phí làm sạch dự kiến bao gồm cả chi phí môi trường; mặc dù không thể đưa ra những yêu cầu cụ thể đối với chi phí môi trường trong một vụ tai nạn.
Chi phí bảo hiểm tại Nhà máy giấy Mackenzie không được ghi thành từng khoản. Báo cáo tài chính trong năm đã ghi nhận giá trị chi phí bảo hiểm trên toàn bộ cơ sở là 371.018$ (trách nhiệm chung và toàn bộ những khoản bảo hiểm tai họa). Nhà máy giấy Mackenzie và nhân viên môi trường tại trụ sở công ty Abitibi-Consolidated Inc. đã thảo luận mức phí này với nhân viên bảo hiểm của tổng công ty và thấy rằng không có phương thức dự kiến phân bổ bất kỳ tỷ lệ chi phí bảo hiểm nào cho những vấn đề môi trường cụ thể, cũng không có bất kỳ phương pháp thống nhất nào để chia tỷ lệ chi phí này như chi phí môi trường. Nếu điều khoản phụ về môi trường cụ thể có bao gồm trong chính sách địa phương hoặc một vài điều kiện theo quy định địa phương (cơ sở cụ thể), thì có thể ghi nhận chi phí này. Những ví dụ được đưa ra là khoản phí bảo hiểm đối với hệ thống xử lý nước thải và thùng chứa nước ngầm. Nếu hệ thống xử lý nước thải ngưng hoạt động vì một lý do nào đó thì công ty có thể khiếu kiện giảm sút doanh thu hoặc chi phí tuân thủ. Tương tự như thế nếu thùng chứa nước ngầm bị rò rỉ và làm nhiễm bẩn đất xung quanh. Những điều khoản bổ sung như vậy
không được xem xét rộng rãi trong ngành và sẽ trở nên đắt đỏ nếu áp dụng thêm các chính sách hiện có.
Nhân viên công ty không thể nhận biết bất kỳ điều khoản bổ sung cụ thể nào hoặc thậm chí là những trường hợp ngoại lệ trong bất kỳ chính sách nào có bao gồm cả những chi phí có liên quan đến Nhà máy giấy Mackenzie. Họ cũng thấy điều đó là không thể rằng trong các chính sách hiện tại Nhà máy giấy Mackenzie có thể đưa ra những khiếu kiện hoàn toàn mang tính “môi trường” trong phạm vi chi phí bảo hiểm hiện tại. Điều này được giải thích rằng phần trăm chi phí bảo hiểm không thể là do những nhân tố rủi ro cụ thể và có thể nhận biết trong nhà máy giấy Mackenzie/ Công ty Abitibi - Consolidated Inc.
Các vấn đề môi trường không được ghi rõ trong phí tổn bảo hiểm. Bảo hiểm liên quan đến môi trường là vấn đề mới. Tuy nhiên dù vẫn thiếu những mối liên hệ cụ thể, các cơ sở xử lý rác thải và môi trường khác vẫn yêu cầu phí bảo hiểm trách nhiệm chung và bảo hiểm toàn bộ rủi ro. Cách thức phân bổ chi phí đó trong toàn bộ khoản phí bảo hiểm của Nhà máy giấy Mackenzie là ít nhất cho nhà máy xử lý nước thải, nếu không có khoản nào khác. Không có chi phí bảo hiểm riêng dựa trên cơ sở, bộ phận hoặc rủi ro, phí bảo hiểm theo tỷ lệ phù hợp với toàn bộ chi phí bộ phận. Theo phương pháp này, chi phí bảo hiểm liên quan đến nhà máy xử lý nước thải sẽ là 2.9% trong 371.018$ con số đó là 10.760$ mỗi năm. Dù con số 10.760$ cho biết cụ thể rủi ro bảo hiểm nằm ngoaiừ phạm vi báo cáo này hay không thì nó cũng sẽ là con số nhỏ trong danh mục chi phí phát sinh từ trách nhiệm liên quan đến môi trường. Rõ ràng rằng, điều khoản bảo hiểm liên quan đến môi trường khó có thể điều tra.
2.1.7. Các chi phí làm sạch
Các khoản chi phí này không nhằm mục đích báo cáo. Những chi phí này được ẩn trong chi phí hoạt động nhà máy dưới hình thức chi phí bộ phận. Nhà máy giấy Mackenzie chỉ ra là không thể tách những chi phí này ra khỏi những chi phí dọn dẹp nhỏ dự kiến xảy ra hằng ngày. Chi phí có thể được tìm ra đối với dự án theo phương thức chính nhưng không một dự án nào báo cáo trong năm 2000.
2.1.8. Tổng quát chi phí xử lý rác và khí thải
Tổng chi phí xử lý rác và khí thải tối thiểu là 3.348.620$. Chi phí của từng