Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam - 22


Accounting –Issues, Concepts and Practice, Greenleaf Publishing, Sheffield, UK Scavone, G.M., 2006. Challenges in internal environmental management

reporting in Argentina. Journal of Cleaner Production, 14: 1276-1285

Saka, Burritt R.L, 2003. Environmental Accounting in Japan: Recent Evidence.

Senn, 2018. ‘Comply or Explain’ If You Do Not Disclose Environmental Accounting Information: Does New French Regulation Work? Published online: 22 Mar 2018; 113-133.

Solomon, A., 2000. Could corporate environmental reporting shadow financial reporting? Accounting Forum, 24(1). 30-55.

Stevens, M.G., 1996. New accounting for environmental liabilities. The Practical Accountant. 47-51.

Strauss A & Corbin J, 1998. Basics of Qualitative Research, Techniques and Procedures for Developing Grounded Theory, 2nd ed, Thousand Oaks CA: Sage.

Suttipun, M., 2012. Making or not making Environmental Disclosures in Thailand. Internaional Journal of Business and Social Science. Vol.3 No.9: May 2012.

United nations division for sustainable development, 2001. Environmental management accounting procedures and principles, prepared for the expert working group on “improving the role of government in the promotion of environmental management accounting”, New York.

United Nations, 2004. Integrated Environmental and Economic Accounting for Fisheries.

UNCTAD, 1997. Environmental financial accounting and reporting at the corporate level. [pdf] <unctad.org/en/docs/c2isard2.en.pdf > [Accessed 4 February2012]

UNCTAD, 2002. Guidance manual accounting and financial reporting for environmental costs and liabilities. [pdf] <unctad.org/en/Docs/iteeds4c1_en.pdf


> [Accessed 4 February 2012].

Walden, W.D. and Schwartz, B.N.,1997. Environmental disclosures and public policy pressure. Journalof Accounting and Public Policy, 16. 125-154.

Williams, S.M.,1999. Voluntary environmental and social accounting disclosure practices in the Asia-Pacific region: An international empirical test of political economy theory. The International Journal of Accounting, 34(2). 209- 238.

Williams, S.M. and Pei, C-A. H.W.,1999. Corporate social disclosures by listed companies on their websites: An international comparison. The International Journal of Accounting, 34(3). 389-419.

Wilmshurst, T. and Frost, G.,1998. Environmental accounting – a growing concern. Australian Accountant, 68(4). 20-23.

Wilmshurst, T.D. and Frost, G.R., 2000. Corporate Environmental Reporting: A test of legitimacy theory. Accounting Auditing and Accountability Journal, 13(1). 10-26.

Yusuf J. Admad, 1989. Environmental Accounting for sustainable development. UNEP, Vol. 17, No 6, pp 595—612.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ


1. Lâm Thị Trúc Linh (2017). Kế toán môi trường - Sự cần thiết phải áp dụng cho các DN nuôi trồng thủy sản. Tạp chí kế toán và kiểm toán, 6/2017.

2. Lâm Thị Trúc Linh và cộng sự (2017). Nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp nuôi cá tra tỉnh Vĩnh Long. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường. Trường Cao đẳng kinh tế tài chính Vĩnh Long.

3. Lâm Thị Trúc Linh (2017). Nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin KTMT. Tạp chí kế toán và kiểm toán, 10/2017.

4. Lâm Thị Trúc Linh và cộng sự (2018). Nhân tố tác động đến công bố thông tin KTMT tại các DN Nuôi trồng thủy sản. Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, 4/2018.

5. Lâm Thị Trúc Linh và cộng sự (2018). Nghiên cứu áp dụng kế toán môi trường cho các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Long. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở kinh phí tỉnh Vĩnh Long.


Phụ lục 1.1.

Tổng hợp các nghiên cứu về thực hành công bố thông tin và các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin KTMT


Tác giả


(năm công bố)

Mục tiêu nghiên cứu

phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu về thực hành công bố thông tin KTMT

Kreuze & cộng sự (1996)

Khảo sát về việc công bố thông tin môi trường trong báo cáo thường niên của 645 công ty Fortune 500

Kiểm tra thông tin trên báo cáo thường niên.

Hầu hết các công ty không cung cấp bất kỳ thông tin nào về triết lý và chính sách môi trường của các công ty và 73% các báo cáo khảo sát không chứa bất kỳ thông tin gì về môi trường ở bất cứ nơi nào trong báo cáo. Đối với các công ty trong ngành năng lượng, thép thì chỉ cung cấp thông tin

chung chung

Walden & Schwartz (1997)

Điều tra những thay đổi về mức độ thực hành công bố thông tin môi trường.

Xem xét thông tin trong 3 năm 1988,1989 và

1990 của 53 công ty từ

bốn ngành công nghiệp

Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể về cả số lượng và chất lượng của công bố môi trường. Tác giả cho rằng sự quan tâm của công ty và nhận thức của công chúng sau các sự cố môi trường như sự

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam - 22





gồm số lượng và chất lượng thông tin.

cố tràn dầu tạo ra áp lực về chính sách làm gia tăng công bố.

Fortes &

Khảo sát các xu

Họ đã sử dụng cuộc khảo

- Các công ty hóa chất, dầu khí, tiện ích và

Akerfeldt(1999)

hướng chung trong

sát qua bưu điện và thực

lâm nghiệp các ngành công nghiệp có xu hướng


công bố thông tin môi

hiện nội dungphân tích

công bố thông tin môi trường ngày càng tăng.


trường của 205 công

các báo cáo hàng năm

- Việc công bố nhằm duy trì hoặc nâng cao


ty Thụy Điển được

báo cáo môi trường độc

khả năng cạnh tranh, đây là động lực quan trọng


niêm yết

lập.

nhất thúc đẩy thực hành báo cáo môi trường




- Đối tượng công bố hướng đến là khách




hàng, người tiêu dùng, cổ đông, nhà đầu tư




- Pháp luật là cần thiết để thúc đẩy tính




nhất quán trong việc trình bày thông tin




- Hầu hết các công ty đã triển khai hoặc




đang trong quá trình triển khai hệ thống quản lý




môi trường.




- Thiếu nhất quán trong việc trình bày định






giá và hạch toán

- Có bằng chứng cho phát sinh các đối tượng doanh thu, chi phí, nợ phải trả tiềm tàng về môi trường

- Các khía cạnh tài chính và sinh thái của thông tin môi trường khác nhau đáng kể, ngoài một nửa số báo cáo của các công ty có khía cạnh tài chính được xác minh bởi kiểm toán viên, hầu hết không cung cấp bất kỳ xác minh nào công bố thông tin về sinh thái.

Nghiên cứu đề xuất phát triển một khuôn khổ nhất quán cho báo cáo để đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế toán môi trường và cung cấp thông tin hữu

ích cho người sử dụng.

Barbu & cộng sự (2012)

Nghiên cứu việc công

bố thông tin môi trường ở ba quốc gia

Giải thích thông tin môi

trường theo IAS/IFRS và IFRIC;

(1) Không có chuẩn mực kế toán cho vấn đề môi trường tuy nhiên có một số chuẩn mực có điều khoản rõ ràng hoặc ngụ ý cho ghi nhận, đo




tuân thủ IAS/IFRS để xem có sự khác biệt và bị chi phối bởi quy định của quốc gia đó

sau đó tính điểm cho các thông tin được công bố trên báo cáo tài chính

lường và báo cáo chi phí, tài sản, nợ phải trả môi trường (2) 50% công ty không báo cáo bất kỳ thông tin nào về môi trường (3) Công ty nhạy cảm với môi trường có điểm số công bố cao hơn công ty không nhạy cảm với môi trường (4) Công ty lớn báo cáo nhiều thông tin môi trường hơn công ty nhỏ (5) Công ty Đức công bố thông tin tiền tệ ít hơn Pháp và Anh. Tác giả kết luận rằng việc tuân thủ IFRS ở các quốc gia là khác nhau do đó dù có chuẩn mực kế toán chung cho 3 quốc gia nhưng điều hành, thực hiện và ưu đãi thị trường cũng là khác biệt lớn. Quy định và yêu cầu pháp lý của

quốc gia là đáng chú ý.

Li (2014)

Phân tích việc công bố thông tin KTMT của công ty niêm yết

ngành dầu khí của

Thống kê mô tả

Công bố thông tin KTMT tại công ty niêm yết ngành dầu khí của Trung Quốc: Bắt buột thì mạnh hơn là tự nguyện, thông tin định tính nhiều hơn

định lượng, thông tin tích cực được công bố nhiều




Trung Quốc


hơn thông tin tiêu cực, nội dung mức đô công bố và mô hình công bố không đồng nhất, thông tin ít

tin cậy và giá trị thấp.

Mata & cộng sự (2018)

Mục đích của nghiên cứu này là để đóng góp vào sự phản ánh bức tranh nghiên cứu về kế toán xã hội và môi trường.

Tổng hợp các nghiên cứu về công bố thông tin môi trường từ 2006-2015

Thông tin môi trường có thể được cung cấp dưới nhiều hình thức như các tuyên bố định tính,số liệu định lượng, báo cáo tài chính, đồ họa hoặc hình ảnh, khai báo của CEO. Thông tin này và có thể được trình bày báo cáo thường niên hay báo cáo độc lập hoặc báo cáo phát triển bền vữngtheo GRI, qua thông cáo báo chí, trang web của công ty

và các phương tiện khác.

Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin môi trường

Gamble & cộng sự (1995)

Điều tra chất lượng công bố thông tin

Xem xét thông tin công bố qua báo cáo thường

niên từ 1986-1991

Yếu tố ngành nghề có tác động tích cực


Thiếu hướng dẫn KTMT có tác động cản trở

Hackston &

Các nhân tố tác động

Phân tích hồi quy tìm

Nhân tố quy mô công ty và niêm yết nước ngoài

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/03/2024