Các Chủ Thể Tham Gia Trên Thị Trường Thẻ Tín Dụng


nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng”.

Trong nghiên cứu này, căn cứ vào những thuộc tính cơ bản của thẻ tín dụng và các khái niệm mà các tác giả đã nêu, khái niệm về thẻ tín dụng đưa ra như sau:

Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng phát hành theo thỏa thuận với chủ thẻ để đáp ứng các nhu cầu tín dụng, thanh toán trong một hạn mức tín dụng nhất định thông qua việc xác lập quan hệ thanh toán giữa chủ thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), đồng thời cũng xác lập quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ với tổ chức đã phát hành thẻ”.

Theo đó, tổ chức phát hành thẻ sẽ ứng tiền trước cho đơn vị chấp nhận và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ trả dần số tiền thanh toán trong tài khoản bằng cách thanh toán một số dư tối thiểu trước ngày đáo hạn ghi rõ trên bảng sao kê giao dịch hàng tháng mà không phải thanh toán toàn bộ số dư. Chủ thẻ trong trường hợp thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn thì sẽ được miễn lãi hoàn toàn, nếu không chủ thẻ sẽ chịu một mức lãi suất phạt quá hạn tính cho toàn bộ số dư nợ còn lại. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả lại cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục lại như ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” của thẻ tín dụng.

1.1.3 Đặc điểm của thẻ tín dụng‌


Thứ nhất, thẻ tín dụng luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Chủ thể này chính là chủ sở hữu của thẻ tín dụng. Tên và có thể là hình ảnh của chủ thẻ được in ngay trên thẻ và chủ thẻ cũng phải ký tên lên mặt sau của thẻ ngay khi nhận thẻ trước sự chứng kiến của nhân viên tổ chức phát hành thẻ (TCPHT).

Thứ hai, thẻ tín dụng được phát hành từ một thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT. Thỏa thuận này có hình thức pháp lý là hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Để đi đến ký kết được hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ phải chứng minh được


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

năng lực chủ thể, khả năng tài chính, khả năng trả nợ của mình. Là một đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp về trung gian thanh toán và tín dụng, TCPHT sẽ đặt ra các điều kiện để thẩm định các khả năng này của chủ thẻ.

Thứ ba, thẻ tín dụng luôn gắn liền với một tài khoản ngân hàng nhất định. Đó là tài khoản của chính chủ thẻ mở tại TCPHT nếu TCPHT cũng là ngân hàng, hoặc tại một ngân hàng mà TCPHT ủy quyền nếu TCPHT không phải là ngân hàng.

Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng khi sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Tp. Hồ Chí Minh - 3

Thứ tư, thẻ tín dụng làm phát sinh quan hệ cam kết thanh toán “liên hoàn”. Cam kết thanh toán “liên hoàn” là các cam kết thanh toán của các tổ chức trung gian cho ĐVCNT.

Thứ năm, thẻ tín dụng làm phát sinh quan hệ vay nợ giữa chủ thẻ với TCPHT.


1.1.4 Phân loại thẻ tín dụng‌


1.1.4.1 Theo phạm vi sử dụng thẻ


Thẻ tín dụng nội địa


Là loại thẻ có phạm vi sử dụng được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, có và cơ sở chấp nhận thẻ thuộc cùng một nước, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải làđồng nội tệ.

Thẻ tín dụng quốc tế


Là loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức tài chính trong nước và quốc tế thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế phát hành, được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, VISA hoặc các công ty điều hành như AMEX, JCB, Diners Club… hoạt động theo một hệ thống thống nhất, đồng bộ.

1.1.4.2 Theo đối tượng sử dụng


Thẻ cá nhân


Là thẻ được phát hành cho cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ và có khả năng đáp ứng các điều kiện phát hành thẻ, gồm có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ:

- Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính.

- Thẻ phụ: chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng. Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của thẻ phụ.

Thẻ công ty


Là loại thẻ dùng cho công ty để thanh toán cho hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và ủy quyền cho người đứng tên trên thẻ tín dụng sử dụng và công ty sẽ thanh toán mọi giao dịch liên quan đến thẻ.

1.1.4.3 Theo hạn mức tín dụng


Thông thường, hạn mức tín dụng của thẻ được phân ra thành nhiều cấp khác nhau tùy từng ngân hàng, trong đó hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng. Nhìn chung ở Việt Nam có ba cấp:

- Thẻ chuẩn: hạn mức tín dụng tối đa là 50.000.000 VND


- Thẻ vàng: hạn mức tín dụng từ 50.000.000 VND tới 300.000.000 VND


- Thẻ bạch kim: hạn mức tín dụng từ 300.000.000 VND trở lên.


1.1.4.4 Theo công nghệ sản xuất


Thẻ dập nổi (Embossed Card)


Thẻ được sản xuất dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này nhưng hiện không còn sử dụng vì dễ bị làm giả.

Thẻ băng từ (Magnetic Stripe)


Thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin được mã hoáở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng cũng có thể bị người khác lợi dụng vì thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kĩ thuật mã hóa an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn máy vi tính.

Thẻ thông minh (Smart Card)


Là thế hệ thẻ mới nhất của thẻ thanh toán, có tính an toàn bảo mật rất cao. Thẻ thông minh dựa trên kĩ thuật xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chíp điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Tại Việt Nam, công nghệ thẻ thông minh theo tiêu chuẩn EMV (tiêu chuẩn chung cho các thẻ thanh toán được xây dựng bởi ba tổ chức thẻ hàng đầu thế giới là Europay, Mastercard và Visa) đã được bắt đầu phát triển từ năm 2007.

1.1.4.5 Theo chủ thể phát hành


Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card)


Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một cách linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng trong giới hạn tín dụng được cấp.

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non-bank Card)


Đây là thẻ do các công ty tài chính phát hành, có chức năng tương tự như thẻ do ngân hàng phát hành nhưng có các điều kiện xét duyệt cũng như mức phí riêng.

1.1.5 Các chủ thể tham gia trên thị trường thẻ tín dụng


Chủ thẻ (Card Holder)


Chủ thẻ là cá nhân hoặc là người được uỷ quyền nếu là thẻ công ty được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn ngân hàng quy định.


Quyền hạn:

- Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại máy ATM, tại ngân hàng thanh toán hay tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ POS.

- Khiếu nại ngân hàng phát hành khi có sai sót trong bảng kê giao dịch hay khi ĐVCNT yêu cầu phải trả thêm phụ phí khi nhận thanh toán bằng thẻ.

Nghĩa vụ


- Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng phát hành thẻ khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.

- Thanh toán đầy đủ vàđúng hạn cho ngân hàng phát hành các khoản vay, lãi và phí phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của ngân hàng.

Ngân hàng phát hành thẻ - NHPHT (Issuing bank)


NHPHT là ngân hàng được Ngân hàng nhà nước (NHNN) cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối với thẻ nội địa, NHPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế, NHPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.

Quyền hạn:


- Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ và hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng cũng như các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ. Thu các khoản lãi và phí trong các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.

- Yêu cầu NHTTT và ĐVCNT cung cấp thông tin và thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc không tuân thủ các yêu cầu này gây ra.

Nghĩa vụ :


- Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và NHNN.


- Đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên thẻ tại NHNN.


- Thanh toán đầy đủ kịp thời cho NHTTT và ĐVCNT đối với các giao dịch thẻ đúng hợp đồng.

Ngân hàng thanh toán thẻ - NHTTT (Acquiring Bank)


NHTTT là những ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NHPHT. NHTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ mà nó ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ, NHTTT thu được các khoản phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý khác cho các ĐVCNT như: dịch vụ thấu chi, xử lý tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc.

Quyền hạn:

- Yêu cầu NHPHT thanh toán đầy đủ và kịp thời đối với các giao dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ

- Yêu cầu ĐVCNT hoàn trả tiền đối với các giao dịch thực hiện không đúng hợp đồng thanh toán thẻ, thu giữ thẻ không hợp lệ.

- Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ tại ĐVCNT

Nghĩa vụ :


- Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kĩ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thẻ đối với ĐVCNT theo quy định của NHPHT và phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do không thực hiện đúng các quy định đó.

- Cung cấp kịp thời và đầy đủ bảng tin cảnh giác cho tổ chức thẻ quốc tế.


Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)


ĐVCNT là đơn vị bán hàng hoá - dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NHTTT hoặc với NHPHT. ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị hay các đơn vị nhận ứng tiền mặt, các ngân hàng đại lý.

Quyền hạn:


- Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán một cách đầy đủ, kịp thời các giao dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng.

- Kiểm tra tính hiệu lực của thẻ hoặc tiêu chuẩn thẻ theo qui định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ hoặc tiêu chuẩn theo quy định của NHPHT hoặc NHTTT.

Nghĩa vụ:

- Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và chủ thẻ trừ trường hợp chủ thẻ đồng ý hay NHPHT và NHTTT yêu cầu.

- Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch thẻ của chủ thẻ mà NHTTT hoặc ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu và hướng dẫn.

Tổ chức thẻ quốc tế


Là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các NHPHT và NHTTT có nhiệm vụ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép của các ngân hàng thành viên. Đưa ra các luật lệ quy định về thẻ thanh toán và là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên. Bên cạnh đó xây dựng các chương trình khuếch trương mở rộng thương hiệu của mình.

1.1.6. Tiện ích và rủi ro của thẻ tín dụng‌


1.1.6.1 Tiện ích


Đối với người sử dụng thẻ


- Có thể thanh toán các giao dịch tại bất kỳ ĐVCNT một cách nhanh chóng, thuận tiện và không quan tâm đến việc mang theo tiền mặt và được cấp một hạn mức tín dụng giúp họ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau.

- Có thể kiểm tra số dư, điểm thưởng thông qua các thiết bị của ngân hàng, giúp chủ thẻ nắm biết được dòng chi tiêu của mình.

- Được hưởng các ưu đãi, giảm giá đặc biệt khi thực hiện giao dịch tại các ĐVCNT và các dịch vụ khác như quy đổi điểm thưởng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp toàn cầu…tùy từng loại thẻ và từng ngân hàng.

- An toàn về tài sản khi chỉ có chủ thẻ biết mật mã riêng của mình để sử dụng.

Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

- Tăng doanh số bán hàng và thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường, tối đa hóa lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp. Đảm bảo chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí thu kiểm đếm tiền mặt.

- Hưởng ưu đãi từ phía ngân hàng thông qua các chương trình hỗ trợ.

- Tăng uy tín với khách hàng như là một cơ sở kinh doanh văn minh, hiện đại.

Đối với ngân hàng TCPHT

- Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng thông qua việc cấp tín dụng bằng thẻ. Bên cạnh lãi suất tiêu dùng, thu nhập của ngân hàng còn đến từ các khoản phí, dịch vụ như phí thường niên, phí giao dịch rút tiền mặt, phí trả chậm và nguồn thu cố định từ các khoản phí do ĐVCNT trả.

- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng an toàn, giúp tăng uy tín, danh tiếng của ngân hàng.

Đối với nền kinh tế

- Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí lưu thông như chi phí in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm đồng thời tăng khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/03/2024