KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chính của chương này giúp cho người đọc nắm được bức tranh toàn cảnh về các công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau trong và ngoài nước đối với các vấn đề có liên quan trực tiếp cũng như gián tiếp đến đề tài luận văn mà tác giả thực hiện. Từ đó giúp tác giả nhận thấy khoảng trống cần nghiên cứu và làm nền tảng thực hiện các bước tiếp theo của luận văn.
Việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu được tác giả trình bày theo hai phần lần lượt là các nghiên cứu nước ngoài và nghiên cứu trong nước trên cơ sở chọn lọc các công trình tiêu biểu đã công bố có liên quan đến nội dung của luận văn. Qua những nội dung đã trình bày trong chương này cho thấy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường ĐH – CĐ – TC công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương là vấn đề mới và cần thiết nghiên cứu. Chương 2 sẽ tiếp tục trình bày về cơ sở lý thuyết của nghiên cứu này.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Một số vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 1
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 2
- Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết
- Yêu Cầu, Nguyên Tắc Và Nhiệm Vụ Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập
- Tổ Chức Hệ Thống Chứng Từ Kế Toán Trong Đơn Vị Sncl
- Tổ Chức Hệ Thống Báo Cáo Tài Chính Và Báo Cáo Quyết Toán
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
2.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Hành chính sự nghiệp (HCSN) là khái niệm được sử dụng để chỉ lĩnh vực hoạt động thuộc về quản lý nhà nước, quản lý hành chính và các hoạt động phi sản xuất liên quan đến sự nghiệp Giáo dục, Văn hóa nghệ thuật, Khoa học - Công nghệ, Y tế, Quốc phòng, Thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của ngành kinh tế quốc dân. Đơn vị HCSN là các tổ chức được hình thành và hoạt động trong lĩnh vực HCSN mà việc quản lý tài chính và thực hiện kế toán ở các đơn vị này chịu sự chi phối trực tiếp của Luật Ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Điều 9, Luật 58/2010/QH12 quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Người lao động làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập được gọi là viên chức.
Theo Điều 2 Thông tư số 107/2017/TT – BTC ngày 30/3/2017 của Bộ Tài Chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán HCSN áp dụng cho:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN.
- Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Tòa án quân sự và Viện kiểm sát quân sự (Trừ danh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân);
- ĐVSN tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN (trừ các ĐVSN ngoài công lập)
2.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập mà trong đó chủ yếu do cơ quan hành chính nhà nước thành lập. Trong quá trình hoạt động nhà nước cho phép thu
các loại phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có nghĩa là đơn vị sự nghiệp có thu hội đủ bốn yếu tố: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với các tổ chức, cá nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng các tài sản đó; tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Thực hiện hoạt động sự nghiệp là cung cấp dịch vụ công cho xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận. Dịch vụ công có các đặc trưng cơ bản sau:
- Đó những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân.
- Do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp cung ứng hoặc ủy nhiệm việc cung ứng). Ngay cả khi nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm bảo đảm sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
- Là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu, quyền lợi hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân.
- Mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ.
2.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
2.1.3.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại công văn 3772/BNV- KHTC ban hành ngày ngày 19 tháng 10 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/CP ngày 25/04/2006 của chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, phân loại lại cho phù hợp.
Cũng theo công văn 3772/BNV-KHTC, cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị ( )
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Trong đó:
=
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
x100
Tổng nguồn thu sự nghiệp theo quy định gồm: Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước. Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị như: Thu từ sự nghiệp đào tạo; thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản xuất thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm, thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ. Thu khác (nếu có).
Tổng chi hoạt động thường xuyên theo quy định gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: Tiền lương, tiền công; các Khoản phụ cấp lương; các Khoản trợ cấp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo
quy định, dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các Khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các Khoản chi khác theo chế độ quy định hiện hành.
Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí, lệ phí, gồm: Tiền lương, tiền công; các Khoản phụ cấp lương, các Khoản trích nộp BHXH, BH y tế, kinh phí công đoàn theo quy định; các Khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các Khoản chi khác phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các Khoản phụ cấp lương; các Khoản trích nộp BHXH, BH y tế, kinh phí công đoàn theo quy định; nguyên nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao TSCĐ; sửa chữa TSCĐ; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của CBVC (nếu có); chi các Khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các Khoản chi khác (nếu có).
Căn cứ công thức trên, xác định mức tự đảm bảo chi phí của đơn vị sự nghiệp ở các cấp độ như sau:
Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên có tỷ lệ bằng hoặc > 100%.
Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên có tỷ lệ từ trên 10 đến dưới 100%.
Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động có tỷ lệ từ 10% trở xuống.
Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu nào.
2.1.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp theo nội dung hoạt động Căn cứ vào lĩnh vực sự nghiệp, ĐVSN được phân loại như sau:
ĐVSN Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề
ĐVSN Y tế, Đảm bảo xã hội
ĐVSN Văn hóa - Thông tin (bao gồm cả phát thanh truyền hình ở địa phương)
ĐVSN Thể dục - Thể thao
ĐVSN Kinh tế
ĐVSN khác
2.1.3.3 Căn cứ vào cấp ngân sách
Căn cứ vào cấp ngân sách, ĐVSN đươc phân loại như sau:
ĐVSN trực thuộc Trung ương: do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ chủ quản;
ĐVSN trực thuộc địa phương: do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ quản.
2.1.3.4 Căn cứ vào cấp dự toán
Các đơn vị được thụ hưởng từ NSNN, có trách nhiệm tổ chức kế toán, kiểm tra và quyết toán NSNN được quy đinh thành 03 cấp, bao gồm:
Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc ủy ban nhân dân giao đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình, công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp II và không có đơn vị trực thuộc.
Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu cầu của quản lý nhà nước,… mà các ĐVSN được phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
Hiện nay, phân loại ĐVSN theo các tiêu chí như Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Theo tác giả với các cách phân loại trên có thể xác định được vị trí, lĩnh vực hoạt động và cơ chế tài chính mà đơn vị tuân thủ, mô hình hoạt động của đơn vị từ đó xác định được phạm vi, tính chất và đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gắn với từng đối tượng kế toán cụ thể trong mỗi loại đơn vị. Qua đó tổ chức phù hợp với mỗi loại hình đơn vị. Tùy theo yêu cầu quản lý khác nhau ở mỗi loại đơn vị, mỗi cấp dự toán khác nhau có thể xây dựng hệ thống BCTC phản ánh thông tin ở các mức độ khác nhau về các đối tượng kế toán. Do vậy, khi tiến hành tổ chức Công tác kế toán không thể không nghiên cứu về phân loại ĐVSN.
2.1.4 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
Mỗi tổ chức đều được thành lập bởi các chủ thể quản lý khác nhau và thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác nhau, do vậy mỗi loại hình tổ chức khác nhau có những đặc điểm riêng và đòi hỏi yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Như vậy, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp khác với đặc điểm của các tổ chức khác cần được nghiên cứu vì nó ảnh hưởng đến nhu cầu quản lý nói chung và ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong ĐVSN nói riêng. Các đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ảnh hưởng tới tổ chức Công tác kế toán của đơn vị là:
Thứ nhất: Đều được quyết định thành lập bởi Nhà Nước để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hay quản lý nhất định và hoạt động của các đơn vị này đều được duy trì và trang trải bằng nguồn NSNN là chủ yếu theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Do đó các đơn vị sự nghiệp công lập cần tổ chức công tác kế toán tuân thủ chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
Thứ hai: Mục đích hoạt động của các đơn vị SNCL là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Do đó tổ chức công tác kế toán tuân thủ luật ngân sách nhà nước.
Thứ ba: Sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội. Do đó việc tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin minh bạch, được sự kiểm soát của nhà nước.
Thứ tư: Hoạt động của các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Do đó tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ sử dụng vốn theo đúng mục lục ngân sách và cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng sử dụng theo quy định của pháp luật.
2.2. Ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập
2.2.1. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập