Đối Tượng Nghiên Cứu, Phạm Vi Khảo Sát


được thực hiện cơ hội và thách thức luôn song hành đối với tất cả các DNSX. Hơn nữa, tháng 6/2019 Nghị viện châu Âu đã phê chuẩn hiệp định thương Mại Việt Nam – EU (EVFTA), hiệp định EVFTA sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh giữa DNSX trong nước với nước ngoài ngày càng gia tăng ở mọi lĩnh vực, trong đó lĩnh vực sản xuất được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất. Theo lộ trình hội nhập Việt Nam phải dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan khiến việc xuất nhập khẩu ngày càng thuận tiện hơn. Mặt khác, sự phát triển không ngừng của công nghệ trên toàn thế giới thay đổi toàn diện nền sản xuất trên mọi lĩnh vực. Chính vì thế, thị phần sẽ trở nên khốc liệt hơn rất nhiều. Các DNSX cần định hình chiến lược xây dựng thương hiệu, cung cấp những sản phẩm đáp ứng được thị hiếu ngày càng đa dạng với giá thành hợp lý cho người mua (Langfield – Smith, 2008). Mục tiêu luôn được đặt ra đối với DNSX ngày nay làm sao để cải thiện và nâng cao sức cạnh tranh đối với cả thị trường nội địa và quốc tế. Lãnh đạo trong DNSX rất cần những thông tin liên quan đến QTCL, như về hoạch định nguồn nhân lực, chi phí sản xuất, đầu tư công nghệ, hoàn thiện công cụ quản lý, cũng như xây dựng nguồn ngân sách cho thực hiện chiến lược. Trong đó, những dữ liệu chiến lược này được cung cấp bởi KTQTCL. Thực tế đã chứng minh sự thành công tạo ra sức cạnh tranh vượt bậc của các DNSX Nhật Bản khi áp dụng kỹ thuật KTQTCL tiêu biểu như kỹ thuật Chi phí mục tiêu, Kaizen.

Theo đề tài của Ojra (2014) các lý thuyết khoa học tổ chức đã nhấn mạnh rằng các quyết định quản trị thành công cao sẽ tăng cường thành quả trong DNSX. Nhiều đề tài về KTQTCL cho thấy nhân viên kế toán đóng góp vai trò ngày càng tăng đối với việc ra các quyết định chiến lược (Bhimani và Keshtvart, 1999) và họ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động chiến lược của doanh nghiệp (Guilding và cộng sự 2002). Trong những năm qua, trước áp lực cạnh tranh do thị trường mang lại, Woods và cộng sự (2012) nhận xét rằng KTQTCL tiếp tục là mối quan tâm lớn của nhà nghiên cứu về


kế toán. Nhưng theo Oboh và cộng sự (2017) hiện chưa nhiều đề tài về thực hiện KTQTCL. Chủ yếu các đề tài này đều tập trung ở các nước phát triển. Do đó, tại các nước đang phát triển như Việt Nam chưa có nhiều các đề tài thực nghiệm về KTQTCL. Hơn nữa, theo Ojra (2014) ngày càng có nhiều ý kiến về vai trò của KTQTCL nâng cao thành quả của DNSX, khi lãnh đạo sử dụng báo cáo quản trị nội bộ để thực hiện ra quyết định. Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra trong nghiên cứu là cần thêm nhiều đề tài chuyên sâu điều tra thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu quả DNSX. Qua khảo sát sơ lược DNSX Việt Nam và các đề tài được thực hiện trong thời gian qua như nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Hùng (2016), Đỗ Thị Hương Thanh (2019), Trịnh Hiệp Thiện (2019) cho thấy việc thực hiện kế toán quản trị (KTQT) và đặc biệt các công cụ KTQT mới như KTQTCL hiện tại còn nhiều hạn chế, đa phần bộ phận KTQT chỉ cung cấp dữ liệu thuộc về nội bộ tổ chức, các thông tin cho lãnh đạo khi thực hiện chiến lược chưa nhiều. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về KTQTCL còn rất kiêm tốn chỉ mới được và công bố trên một vài bài báo khoa học, cũng như một số luận văn cao học và đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ ra được sự cần thiết của các vận dụng KTQTCL cũng như một số nội dung kỹ thuật cơ bản của KTQTCL có thể áp dụng cho các DNSX Việt Nam. Cho đến nay hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL, và tác động của KTQTCL đến thành quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Thực trạng này đòi hỏi cần có nhiều đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL để tăng khả năng vận dụng có hiệu quả KTQTCL. Từ đó, làm tăng cường thành quả của DNSX.

Đáp ứng những nhu cầu trên, trên cơ sở những khoảng trống lý thuyết trong đề tài trước, cũng như sự thay đổi vai trò của KTQT đối với hoạt động cung cấp thông tin chiến lược cho lãnh đạo, và kiểm định sự tác động của KTQTCL đến hiệu quả tại DNSX, tác giả thực hiện luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản


xuất Việt Nam”. Đề tài này tập trung vào việc sử dụng KTQTCL như là một công cụ để hỗ trợ các quyết định của lãnh đạo, qua đó nâng cao thành quả của tổ chức. Đề tài được thực hiện là một tài liệu tham khảo trong thực tiễn công tác KTQTCL, góp phần xây dựng về mặt lý thuyết về KTQTCL, các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và cũng như nâng cao nhận thức của lãnh đạo trong DNSX về vai trò KTQTCL đối với hiệu quả của DNSX.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và sự tác động của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX tại Việt Nam.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 307 trang tài liệu này.

Trong đó mục tiêu cụ thể:


Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam - 3

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam.


- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX Việt Nam

3. Câu hỏi nghiên cứu

Q1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam?


Q2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL tại DNSX ở Việt Nam như thế nào?

Q3: Mức độ ảnh hưởng của KTQTCL đến thành quả của DNSX Việt Nam như thế nào?


4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi khảo sát

4.1 Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc áp dụng kỹ thuật KTQTCL, thành quả và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và tác động thực hiện KTQTCL đến thành quả hoạt động trong DNSX Việt Nam

4.2 Phạm vi khảo sát

Nghiên cứu cho các DNSX ở Việt Nam nhưng giới hạn phạm vi khảo sát ở một số tỉnh thành ở Phía Nam. (Do phạm vi khá rộng, nên luận án giới hạn việc khảo sát ở các tỉnh thành phía nam. Mặc dù chỉ giới hạn trong phạm vi như vậy nhưng do số lượng DNSX ở các tỉnh phía nam chiếm tỷ trọng lớn trong cả nước. Nên theo quan điểm của NCS có thể đại diện diện được cho cả nước) cụ thể:

- Không gian: Các DNSX có quy mô vừa và lớn tập trung ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và An Giang.

- Thời gian: Khảo sát từ tháng 4/2018 đến tháng 10/2018.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu (PPNC) là PPNC định tính và PPNC định lượng cụ thể là:

- PPNC định tính: nhằm mục tiêu xác định nội dung kỹ thuật KTQTCL cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong DNSX thông qua tham khảo các đề tài trước và trao đổi với các chuyên gia. Kết quả PPNC định tính cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác động KTQTCL đến hiệu quả trong DNSX và làm cơ sở cho PPNC định lượng.

- PPNC định lượng: Được thiết kế để đo lường tác động của các yếu tố đến việc thực hiện KTQTCL của DNSX, bằng PPNC định lượng sơ bộ và PPNC định lượng chính thức gồm các bước như: biên soạn bảng câu hỏi và khảo sát thí điểm; Phương pháp lấy mẫu; Xác định kích thước mẫu; Gửi Phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời; Làm sạch dữ liệu và xử lý dữ liệu; đánh giá độ tin cậy và xác minh chất lượng của thang đo; Đo lường tác động của các yếu tố đến thực hiện KTQTCL, thực hiện KTQTCL tác động đến thành quả qua mô hình hình SEM; Trong PPNC định lượng tác


giả sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS 22, AMOS 22 để đo lường và kiểm định các giả thuyết.

6. Đóng góp mới của luận án

6.1 Đóng góp về mặt học thuật

Luận án đã xác định và bổ sung một số yếu tố mới ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL ở Việt Nam, đồng thời điều chỉnh bổ sung thang đo của nhiều biến để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện KTQTCL và mức độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX ở Việt Nam

Đóng góp này làm phong phú thêm về mặt lý luận khi nghiên cứu KTQTCL và tác động của KTQTCL đến thành quả hoạt động của các DNSX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như về lâu dài khi KTQTCL trở thành công cụ quan trọng để thực hiện quản trị chiến lược ở các DNSX

6.2 Về mặt thực tiễn

Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của các lãnh đạo trong DNSX Việt Nam về vai trò và lợi ích của thực hiện KTQTCL đối với thành quả hoạt động trong quá trình tạo lập và QTCL nhằm giúp DNSX tăng cường năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Luận án có thể là tư liệu tham khảo cho các DNSX và cá nhân nghiên cứu về thực hiện KTQTCL ở Việt Nam và trên thế giới về yếu tố ảnh hưởng đến việc thành công khi thực hiện KTQTCL nhằm tăng cường hiệu quả của DNSX.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, Luận án được chia thành 5 chương

Phần mở đầu:

Phần này bao gồm sự cần thiết, mục đích, câu hỏi, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa và PPNC.

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu


Chương này xem xét các nghiên cứu của thế giới và Việt Nam về phương pháp tiếp cận KTQTCL và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, sự tác động đến thành quả trong DNSX.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này trình bày khái quát một số vấn đề về KTQTCL, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và những lý thuyết nền tảng có liên quan..

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày quy trình, các bước thực hiện, nguồn dữ liệu, PPNC theo từng giai đoạn PPNC định tính và PPNC định lượng.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương này trình bày kết quả của PPNC định tính, PPNC định lượng và bàn luận về các kết quả của luận án đã trình bày.

Chương 5: Kết luận và hàm ý

Các kết luận đã đúc kết được từ quá trình và kết quả nghiên cứu, qua đó, đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng thực hiện KTQTCL trong DNSX, nhằm nâng cao hiệu quả của DNSX. Trong chương này cũng nêu rõ ý nghĩa khoa học thực tiễn và những hạn chế của đề tài, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Mục đích của chương này trình bày toàn cảnh về các đề tài trước là căn cứ xác định các lỗ hổng và kế thừa kết quả để hình thành định hướng nghiên cứu của luận án. Các nội dungliên quan đến đề tài như các công trình trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, sự tác động của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX. Trên cơ sở này, NCS kế thừa và tìm ra lỗ hổng lý thuyết, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu mới của luận án.

1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài

1.1.1 Các nghiên cứu về KTQTCL

Khái niệm về KTQTCL được Simmonds (1981) công bố lần đầu tiên trên tạp chí chuyên ngành của Anh Quốc. KTQTCL được tác giả kỳ vọng được thực hiện rộng rãi tại đơn vị, do những lợi ích mà KTQTCL mang lại khi áp dụng so với KTQT truyền thống. Tuy nhiên, hơn 30 năm qua sự phát triển KTQTCL được các học giả đánh giá là chậm hơn so với kỳ vọng (Šoljaková, 2012). Do đó, nghiên cứu về KTQTCL được phân loại ba hướng nghiên cứu là (1) Nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL, (2) Nghiên cứu ủng hộ áp dụng KTQTCL, (3) Các rào cản khi thực hiện KTQTCL.

1.1.1.1 Nghiên cứu về các kỹ thuật KTQTCL.

Theo Ojua (2016), mô tả KTQTCL là hệ thống thông tin được sử dụng để hỗ trợ lãnh đạo cấp cao ra quyết định chiến lược khi thị phần trở nên cạnh tranh hơn. Đó cũng là nguyên nhân của sự gia tăng nhiều các đề tài về các kỹ thuật KTQTCL cũng như thực hiện KTQTCL. Khi đề cập đến thành phần của kỹ thuật KTQTCL có nhiều danh sách khác nhau về kỹ thuật KTQTCL mang tính chiến lược được đề xuất dựa trên quan điểm khác nhau của các học giả. Một số học giả đã mô tả kỹ thuật KTQTCL liên quan đến sự tập trung rõ ràng về chiến lược, với trọng tâm thông tin bên ngoài tổ chức, và nhìn về tương lai (Ma và cộng sự, 2009). Ngoài ra, một số đề tài khác mô tả kỹ thuật KTQTCL là sự giao thoa giữa kỹ thuật KTQT với công tác QTCL. (Nixon và cộng sự,


2012). Chính vì thế, dù các nhiều nghiên cứu về KTQTCL, tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm chung phổ biến về kỹ thuật KTQTCL (Juras, 2014).

Bộ danh sách kỹ thuật KTQTCL được xem là đầu tiên được đề xuất bởi Guilding và cộng sự (2000). Nhóm tác giả sử dụng các tiêu chí để đánh giá kỹ thuật KTQT nào được xem xét là KTQTCL. Với lý do là phần lớn các kỹ thuật KTQT truyền thống thường liên quan chủ yếu đến “chiến thuật” nhiều hơn là cấp “chiến lược” trong đơn vị. Thông tin được cung cấp từ hệ thống KTQT truyền thống thường theo quan điểm thời gian là năm tài chính trong ngắn hạn, do đó KTQT truyền thống chưa mang tính dài hạn và hướng về tương lai đối với hoạt động tổ chức. Mặc khác, KTQT truyền thống cũng chưa có sự phối hợp với hoạt động Marketing hoặc đặt trong tâm cung cấp thông tin cho nghiên cứu thị trường cạnh tranh. Vì thế, các đặc điểm nêu ở trên của KTQT truyền thống không thích hợp với quan điểm định hướng chiến lược mà KTQT phải đáp ứng nhu cầu mới của lãnh đạo cấp cao. Do đó, tiêu chí được Guilding và Cộng sự (2000) đặt ra đối với KTQTCL cụ thể như: Thông tin do KTQTCL cung cấp phải là những hoạt động kinh doanh của đơn vị mang tính thời gian dài hạn trong tương lai, và KTQTCL phải tập trung khai thác các đối tượng bên ngoài tổ chức. Hơn nữa, Guilding et al (2000) còn nhấn mạnh rằng chỉ khi các kỹ thuật KTQT thỏa những tiêu chí này mới có thể trở thành một kỹ thật KTQTCL hữu hiệu phù hợp với công tác QTCL của tổ chức. Dựa trên tiêu chí về kỹ thuật KTQTCL bao gồm thông tin mang tính thời gian dài hạn, tập trung vào tương lai và đối tượng khai thác bên ngoài đơn vị, Guilding et al (2000) đã tập hợp mười hai danh sách trong bộ kỹ thuật KTQTCL, đây được xem là bộ kỹ thuật KTQTCL chuẩn đầu tiên trong nghiên cứu KTQTCL.

Bộ danh sách kỹ thuật KTQTCL thứ hai được đề xuất bởi nhóm tác giả Cravens et al (2001). Bộ danh sách này được kế thừa từ bộ danh sách của Guilding et al (2000) và bổ sung thêm kỹ thuật hao tổn theo hoạt động (ABC); Benchmarking; và tích hợp đo lường thẻ cân bằng điểm (BSC) và loại bỏ kỹ thuật đánh giá thương hiệu ra danh sách bộ kỹ thuật so với bộ danh sách ban đầu.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/03/2024