ngược lại với nghiên cứu của Abdul-Muhmin và Umar. Tuy nhiên, điều này cũng có thể giải thích là do thị trường TTD tại VN chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây nên những người lớn tuổi thường cảm thấy lạ lẫm với hình thức thanh toán này, thêm vào đó, thói quen sử dụng tiền mặt cũng là rào cản khó vượt qua đối với họ.
Về thu nhập bình quân, ta thấy rằng những người có thu nhập bình quân càng cao thì tỷ lệ sở hữu TTD cũng sẽ cao. Điều này đúng với kết quả nghiên cứu của Abdul-Muhmin và Umar khẳng định giả thiết H1 đã đưa ra.
Nghiên cứu của Abdul-Muhmin và Umar đi đến kết luận rằng không có mối liên hệ giữa cảm nhận về nợ và việc sở hữu TTD, tuy nhiên kết quả ở nghiên cứu này cho thấy điều ngược lại. Những người cho rằng nợ TTD là tốt đa số đều sở hữu TTD, và ngược lại, những người cho rằng nợ TTD là không tốt thường không sở hữu thẻ.
Bên cạnh việc xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố đã đưa ra với việc sở hữu TTD, bài nghiên cứu này cũng sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nêu trên đối với việc sở hữu TTD thông qua mô hình hồi quy nhị phân Binary logistic.
Mô hình hồi quy nhị phân Binary logistic có dạng
Trong đó:
Pi: Xác suất xảy ra sự kiện B0, B1,…,Bk: Hệ số hồi quy X0, X1,…,Xk: Biến độc lập
Từ mô hình hồi quy trên, ta có thể rút ra mô hình dự báo như sau:
Kết quả mô hình hồi quy nhị phân thu được như sau:
Bảng 4.4: Kết quả mô hình hồi quy nhị phân
Variables in the Equation
B | S.E. | Wald | df | Sig. | Exp(B) | ||
Step 1a | Giới tính | .013 | .230 | .003 | 1 | .955 | 1.013 |
Độ tuổi | -1.423 | .177 | 64.450 | 1 | .000 | .241 | |
Trình độ học vấn | -.883 | .207 | 18.242 | 1 | .000 | .414 | |
Thunhập BQ | 1.067 | .139 | 58.902 | 1 | .000 | 2.906 | |
Cảm nhận về nợ | 1.937 | .317 | 37.392 | 1 | .000 | 6.937 | |
Constant | -1.193 | .796 | 2.249 | 1 | .134 | .303 |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Một Số Chi Phí Sử Dụng Ttd Của Vietinbank Và Vpbank
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sở Hữu Và Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Của Khách Hàng Qua Một Số Nghiên Cứu Trước .
- Phân Tích, Lựa Chọn Các Nhân Tố Và Đề Xuất Giả Thiết Kiểm Định.
- Ưu Nhược Điểm Hình Thức Thanh Toán Ttd Tại Vietinbank Hiện
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 10
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
a. Variable(s) entered on step 1: Giớitính, Độtuổi, Trìnhđộhọcvấn, ThunhậpBQ, Cảmnhậnvềviệcnợthẻtínhdụng.
Bảng kết quả trên cho thấy có bốn nhân tố là độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập bình quân và cảm nhận về nợ có giá trị sig của kiểm định Wald <0.05, vì vậy kết luận rằng 4 nhân tố này có ảnh hưởng đến việc sở hữu TTD của khách hàng, các nhân tố khác không được đưa vào mô hình. Mức độ ảnh hưởng và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố trên được thể hiện qua cột B với giá trị lần lượt như là độ tuổi (-1.423), trình độ học vấn(-0.883), thu nhập bình quân (1.067) và cảm nhận về nợ (1.937). Nhìn chung kết quả này là phù hợp với kết quả kiểm định Chi – bình phương ở phần trên, ngoại trừ nhân tố trình độ học vấn.
Với kết quả trên, ta có mô hình hồi quy nhị phân như sau:
𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑒𝑒
𝑃𝑃𝑖𝑖
=
1 − 𝑃𝑃𝑖𝑖
= −1,423 ∗ độ𝑡𝑡𝑡𝑡ổ𝑖𝑖 − 0,883 ∗ 𝑡𝑡𝑡𝑡ì𝑛𝑛ℎđộℎọ𝑐𝑐𝑐𝑐ấ𝑛𝑛 + 1,067 ∗ 𝑡𝑡ℎ𝑡𝑡𝑛𝑛ℎậ𝑝𝑝𝑝𝑝ì𝑛𝑛ℎ𝑞𝑞𝑡𝑡â𝑛𝑛
+ 1,937 ∗ 𝑐𝑐ả𝑚𝑚𝑛𝑛ℎậ𝑛𝑛𝑐𝑐ề𝑛𝑛ợ
Ý nghĩa thống kê và mức độ chính xác của mô hình được thể hiện qua các thông tin sau:
Bảng 4.5: Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square | df | Sig. | ||
Step 1 | Step | 185.744 | 5 | .000 |
Block | 185.744 | 5 | .000 | |
Model | 185.744 | 5 | .000 |
Giá trị sig của Ommibus Tests là 0.000 < 0.05 (độ tin cậy 95%) nên có cơ sở khẳng định rằng hệ số hồi quy của các biến độc lập không đồng thời bằng 0, vì vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.6: Classification Tablea
Predicted | |||||
Sở hữu TTD Vietinbank | Percentage Correct | ||||
Không sở hữ | Sở hữu | ||||
Step 1 | Sở hữu TTD Vietinbank | Không sở hữu | 135 | 75 | 64.3 |
Sở hữu | 25 | 250 | 90.9 | ||
Overall Percentage | 79.4 |
a. The cut value is .500
Bảng Classification Table trên đây thể hiện phân loại đối tượng sở hữu TTD và không sở hữu TTD theo hai tiêu chí: quan sát thực tế và dự đoán. Kết quả cho thấy trong 210 người không sở hữu TTD, mô hình dự đoán đúng 135 trường hợp, đạt độ chính xác 64,3%. Tương tự trong 275 người sở hữu TTD, mô hình dự đoán đúng 250 trường hợp, đạt độ chính xác 90,9%. Vậy độ chính xác tổng thể của mô hình đạt 79.4%, một tỷ lệ khá cao hoàn toàn có thể chấp nhận được.
Với mô hình này, chúng ta có thể dự báo được khả năng sở hữu TTD của một khách hàng bất kỳ khi biết được các thông tin cần thiết của họ với mô hình dự báo như sau:
𝑃𝑃𝑖𝑖
(−1,423 ∗độ𝑡𝑡𝑡𝑡 ổ𝑖𝑖−0,883 ∗𝑡𝑡𝑡𝑡 ì𝑛𝑛 ℎ độℎ ọ𝑐𝑐𝑐𝑐 ấ𝑛𝑛 +1,067 ∗𝑡𝑡ℎ 𝑡𝑡𝑛𝑛 ℎ ậ𝑝𝑝𝑝𝑝 ì𝑛𝑛 ℎ 𝑞𝑞𝑡𝑡 â𝑛𝑛 +1,937 ∗𝑐𝑐ả𝑚𝑚𝑛𝑛 ℎ ậ𝑛𝑛𝑐𝑐 ề𝑛𝑛 ợ)
𝑒𝑒
=
1+𝑒𝑒 (−1,423 ∗độ𝑡𝑡𝑡𝑡 ổ𝑖𝑖−0,883 ∗𝑡𝑡𝑡𝑡 ì𝑛𝑛 ℎ độℎ ọ𝑐𝑐𝑐𝑐 ấ𝑛𝑛 +1,067 ∗𝑡𝑡ℎ 𝑡𝑡𝑛𝑛 ℎ ậ𝑝𝑝𝑝𝑝 ì𝑛𝑛 ℎ 𝑞𝑞𝑡𝑡 â𝑛𝑛 +1,937 ∗𝑐𝑐ả𝑚𝑚𝑛𝑛 ℎ ậ𝑛𝑛𝑐𝑐 ề𝑛𝑛 ợ)
Giả sử, một người ở độ tuổi 30 với trình độ đại học có thu nhập bình quân là 20 triệu VND/tháng và cảm thấy rằng việc nợ TTD là tốt trong một số trường hợp thì xác suất sở hữu TTD của anh ta được dự đoán như sau:
𝑒𝑒(−1,423∗2−0,883∗2+1,067∗3+1,937∗2)
𝑃𝑃𝑖𝑖=1 + 𝑒𝑒(−1,423∗2−0,883∗2+1,067∗3+1,937∗2) = 92%
4.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng TTD của khách hàng.
4.2.3.1 Mục đích sử dụng thẻ
Bài nghiên cứu đã đưa ra 10 mục đích sử dụng thẻ và yêu cầu người tham gia đánh số thứ tự từ 1 đến 10 để phân loại mức độ ưu tiên của các mục đích đã đưa ra. Phân tích tần số sẽ được sử dụng để sắp xếp các mục đích đã nêu theo mức độ ưu tiên giảm dần. Chỉ có kết quả khảo sát của 275 người tham gia trả lời rằng có sở hữu TTD Vietinbank mới được vào thực hiện phân tích này. Kết quả của phân tích tần số được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.7: Kết quả phân tích tần số mục đích sử dụng TTD
Nhân tố | Số lượng | Tần số |
Dùng để mua trả góp các hàng hóa dịch vụ | 75 | 27% |
Để nhận được các khoản chiết khấu khi thanh toán | 55 | 20% |
Dùng để mua hàng qua internet | 35 | 13% |
Có đượckhoản vay từ NH | 30 | 11% |
Tránh mang theo tiền mặt khi đi du lịch | 30 | 11% |
Dùng để đặt hàng ở nước ngoài | 15 | 5% |
Dùng để thanh toán chi phí ở nước ngoài | 15 | 5% |
Sử dụng để đi du lịch nước ngoài | 10 | 4% |
Sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp | 10 | 4% |
Đáp ứng yêu cầu thanh toán của NH | 0 | 0% |
Bảng kết quả trên cho thấy rằng mục đích sử dụng thẻ của khách hàng khá phân tán, tuy nhiên chúng ta cũng có thể nhận thấy 5 mục đích được nhiều người quan tâm nhất đó là: Dùng để mua trả góp các hàng hóa dịch vụ; Để nhận được các khoản chiết khấu khi thanh toán; Dùng để mua hàng qua internet; Có được khoản vay từ ngân hàng và tránh mang theo tiền mặt khi đi du lịch. Trong đó 2 nhân tố đầu tiên là có sự phân biệt rò nét nhất với các nhân tố còn lại với tỷ lệ số người lựa chọn ở vị trí số 1 lần lượt là 27% và 20%. 3 nhân tố tiếp theo với tỷ lệ số người lựa chọn ở vị trí số 1 lần lượt là 13%, 11% và 11% tuy không phải quá cao nhưng cũng có sự khác biệt đáng kể so với 5 nhân tố còn lại.
4.2.3.2 Mức độ sử dụng thẻ
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng TTD của khách hàng tại Vietinbank khu vực Tp.HCM, tác giả sẽ sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) để kiểm định giả thiết trung bình bằng nhau giữa các nhóm mẫu. Nếu kết quả nhận được là có sự khác biệt giữa trung bình các nhóm mẫu sẽ đưa đến kết luận là nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng TTD của khách hàng.
Bảng 4.8: Kết quả Levene test
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. | |
Giới tính | 8.492 | 2 | 272 | .000 |
Độ tuổi | 10.335 | 2 | 272 | .000 |
Trình độ học vấn | 9.340 | 2 | 272 | .000 |
Thu nhập BQ | 1.372 | 2 | 272 | .255 |
Cảm nhận về việc nợ thẻ tính dụng | 11.798 | 2 | 272 | .000 |
Số lượng TTD sở hữu | 7.534 | 2 | 272 | .001 |
Bảng kết quả Levene Test cho thấy rằng chỉ có giá trị Sig của nhân tố thu nhập bình quân là 0.225 > 0.05 vì vậy có cơ sở để tin rằng phương sai giữa các nhóm quan sát của nhân tố này là bằng nhau. Do đó nhân tố này đủ điều kiện để tiếp tục phân tích ANOVA.
Bảng kết quả kiểm định Anova cho thấy rằng giá trị sig của kiểm định F của nhân tố thu nhập bình quân là 0.000 < 0.05 vì vậy đi đến kết luận rằng có cơ sở để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm quan sát. Hay nói cách khác, nhân tố thu nhập bình quân có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng TTD của khách hàng, khẳng định một phần giả thiết H2.
Bảng 4.9: Kết quả phân tích Anova
ANOVA
Sum of Squares | df | Mean Square | F | Sig. | ||
Giới tính | Between Groups | 1.236 | 2 | .618 | 2.694 | .069 |
Within Groups | 62.400 | 272 | .229 | |||
Total | 63.636 | 274 | ||||
Độ tuổi | Between Groups | 8.544 | 2 | 4.272 | 8.864 | .000 |
Within Groups | 131.092 | 272 | .482 | |||
Total | 139.636 | 274 | ||||
Trình độ học vấn | Between Groups | 17.484 | 2 | 8.742 | 31.832 | .000 |
Within Groups | 74.698 | 272 | .275 | |||
Total | 92.182 | 274 | ||||
Thu nhập BQ | Between Groups | 144.088 | 2 | 72.044 | 85.165 | .000 |
Within Groups | 230.094 | 272 | .846 | |||
Total | 374.182 | 274 | ||||
Cảm nhận về việc nợ thẻ tính dụng | Between Groups | .680 | 2 | .340 | 1.729 | .179 |
Within Groups | 53.502 | 272 | .197 | |||
Total | 54.182 | 274 | ||||
Số lượng TTD sở hữu | Between Groups | 199.789 | 2 | 99.894 | 165.283 | .000 |
Within Groups | 164.393 | 272 | .604 | |||
Total | 364.182 | 274 |
4.2.3.3 Xu hướng quay vòng thẻ
Để phân tích xu hướng quay vòng số dư của khách hàng, kiểm định Chi – bình phương sẽ được sử dụng để xem xét liệu có mối quan hệ nào giữa các nhân tố đã đưa ra và xu hướng quay vòng số dư hay không. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định xu hướng duy trì số dư
Số lượng / tỷ lệ những người tham gia
Nhân tố
Duy trì số dư
Không duy
trì số dư Chi - square p
Nam | 23 | 23% | 77 | 0,223 (1 d.f.) 0,637 77% | |
Nữ | 36 | 21% | 139 | 79% | |
Độ tuổi | 18-25 | 13 | 24% | 42 | 1,243 (3 d.f.) 0,743 76% |
26-35 | 32 | 19% | 133 | 81% | |
36-45 | 11 | 24% | 34 | 76% | |
Trên 45 | 3 | 30% | 7 | 70% | |
Trình độ học vấn | 2,361 (2 d.f.) 0,307 | ||||
Dưới đại học | 3 | 15% | 17 | 85% | |
Đại học | 32 | 19% | 133 | 81% | |
Trên đại học | 24 | 27% | 66 | 73% | |
Thu nhập bình quân | <7 | 1 | 10% | 9 | 90% 26,113 (4 d.f.) 0,000 |
7-15 | 14 | 14% | 86 | 86% | |
16-25 | 14 | 18% | 66 | 83% | |
26-35 | 6 | 17% | 29 | 83% | |
Trên 35 | 24 | 48% | 26 | 52% | |
Cảm nhận về nợ | Không tốt | 2 | 20% | 8 | 0,022 (2 d.f.) 0,989 80% |
Tốt trong một số trường hợp | 46 | 21% | 169 | 79% | |
Tốt | 11 | 22% | 39 | 78% | |
Số lượng thẻ sở hữu | 1 | 11 | 9% | 109 | 26,236 (3 d.f.) 0,000 91% |
2 | 9 | 23% | 31 | 78% | |
3 | 19 | 27% | 51 | 73% | |
4 thẻ trở lên | 20 | 44% | 25 | 56% |
Theo bảng kết quả trên ta thấy hầu hết các khách hàng đều lựa chọn trả hết nợ không duy trì số dư TTD. Tuy nhiên, hầu hết các nhân tố đều không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ 2 nhân tố là thu nhập bình quân và số lượng thẻ sở hữu là có giá trị sig < 0.05 nên kết luận rằng chỉ có 2 nhân tố này là có liên quan đến quyết định
quay vòng số dư của khách hàng. Điều này xác định một phần giả thiết H3 đã nêu ở trên. Theo đó những người có thu nhập càng sao sẽ có xu hướng duy trì số dư nhiều hơn. Đặt biệt, tỷ lệ số người có thu nhập bình quân trên 35 triệu VND/tháng lên đến 48% cao hơn hẳn các nhóm còn lại. Tương tự, những người sở hữu càng nhiều TTD thì tỷ lệ quay vòng số dư cũng càng cao. Riêng những người sở hữu từ 4 TTD trở lên có tỷ lệ quay vòng số dư lên đến 44%, cao hơn hẳn các nhóm khác.
4.2.3.4 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thuộc tính TTD
Ở phần cuối của bảng khảo sát, tác giả đã đưa ra 8 thuộc tính của TTD và yêu cầu người tham gia đánh giá mức độ quan tâm của họ theo thang đo likert 5 mức độ với mức 1 là rất quan tâm và mức 5 là không quan tâm. Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thuộc tính TTD, trước hết tác giả sẽ sử dụng kiểm định trung bình một phía để kiểm tra xem trung bình mức đánh giá của người tham gia có bé hơn 3 hay không, nếu có thì có thể kết luận rằng các thuộc tính đã nêu có ảnh hưởng đến việc sở hữu và sử dụng TTD của khách hàng. Kết quả kiểm định được tổng hợp trong bảng sau:
Nhân tố | Mean | Std. Deviation | Sig. (2- tailed) |
Chi phí sử dụng thẻ (lãi suất) | 1,327 | 0,7889 | 0,000 |
Sự an toàn khi sử dụng thẻ | 1,364 | 0,8830 | 0,000 |
Xử lý khi thẻ bị mất cắp | 1,564 | 1,0246 | 0,000 |
Sự tiện lợi trong thanh toán | 1,727 | 0,8426 | 0,000 |
Hạn mức thẻ | 1,909 | 0,8602 | 0,000 |
Được chấp nhận thanh toán tại Việt Nam | 2,018 | 1,1381 | 0,000 |
Được chấp nhận thanh toán quốc tế | 2,073 | 1,1754 | 0,000 |
Số tiền phải thanh toán tối thiểu | 2,291 | 0,8686 | 0,000 |
Bảng kết quả trên cho thấy tất cả các thuộc tính đều có giá trị trung bình < 3 và giá trị sig < 0.05, vì vậy kết luận rằng tất cả các thuộc tính trên đều có ảnh hưởng đến đánh giá về TTD của khách hàng. Mức độ quan tâm của khách hàng đối với từng thuộc tính cũng dược sắp xếp theo thứ tự giảm dần (giá trị trung bình càng nhỏ thì mức độ quan tâm càng cao), theo đó các thuộc tính nhận được sự qua tâm nhiều nhất bao gồm: Chi phí sử dụng thẻ (lãi suất); Sự an toàn khi sử dụng thẻ; Xử lý khi thẻ bị mất cắp; Sự tiện lợi trong thanh toán.