Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 10


hình dịch vụ phù hợp phục vụ các nhóm dân cư chưa hoặc ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (NHNN, 2019).

Bên cạnh đó, để chống lại "tín dụng đen" đang chiếm quy mô từ 6% đến 8% tổng dư nợ nền kinh tế nước ta (tức trên dưới nửa triệu tỷ đồng), NHNN đang yêu cầu các ngân hàng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trong đó, cho vay qua TTD là một hình thức cho vay tiêu dùng vô cùng thuận tiện và nhanh chóng. Chỉ cần làm hồ sở mở thẻ 1 lần, khách hàng có thể sử dụng nhiều lần trong thời gian dài, đồng thời còn được ân hạn lãi và hưởng nhiều chương trình khuyến mãi từ người bán. Điều quan trọng là mở rộng hệ thống thanh toán và tiết giảm chi phí sử dụng thẻ.

5.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trường TTD của NH TMCP Công Thương Việt Nam.

5.2.1 Giải pháp

Trên cơ sở xác định được các ưu nhược điểm đã phân tích ở trên cùng với định hướng phát triển thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới, cũng như kết quả mô hình phân tích định lượng, tác giả đưa ra một số giải pháp sau nhằm thúc đẩy thị trường TTD Việt Nam nói chung và Vietinbank nói riêng phát triển nhanh chóng và bền vững.

Thứ nhất, tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại đặc biệt là các thiết bị thẻ và mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ. Đồng thời đầu tư, mở rộng liên kết, hợp tác trong thanh toán thẻ thông qua việc triển khai toàn diện hoạt động kết nối các hệ thống thẻ để khai thác, tận dụng tối đa nguồn lực đầu tư.

Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ, gia tăng tiện ích và các ưu đãi đối với chủ thẻ, để tăng khả năng thu hút khách hàng và đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, chú trọng phát triển các sản phẩm thẻ thông minh, chuyển đổi dần từng bước từ công nghệ thẻ từ sang thẻ chip chuẩn EMV để đảm bảo an toàn hơn cho các giao dịch tại các đầu đọc thẻ, góp phần giảm chi phí và rủi ro trong phát triển hoạt động thẻ.

Thứ ba, không nên quá chú trọng vào việc gia tăng số lượng thẻ mà cần nỗ lực cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ; Tăng cường các hình thức chăm sóc


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

khách hàng trong và sau khi sử dụng thẻ để gia tăng tỷ lệ thẻ hoạt động thường

xuyên.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 10

Thứ tư, gia tăng số lượng thẻ phát hành đi đôi với việc tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Đáp ứng được các điều kiện đảm bảo an toàn, cần từng bước điều chỉnh giảm lãi suất và các khoản phí để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng thẻ. Việc gia tăng số lượng người sử dụng thẻ và tỷ lệ thẻ hoạt động thường xuyên sẽ giúp ngân hàng giảm được những khoản chi phí không cần thiết mà vẫn giữ được lợi nhuận cao ngay cả khi giảm lãi suất và phí (Vũ Thị Nga, 2012).

Thứ năm, hợp đồng mở rộng liên kết với các doanh nghiệp bán lẻ, trường học, các đơn vị đối tác… để gia tăng các ưu đãi và quyền lợi cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Đây cũng là biện pháp thích hợp để giúp ngân hàng tăng cường sức quảng bá, gia tăng chỉ số nhận biết, nâng tầm và tăng giá trị thương hiệu của mình, nhất là khi liên kết với một doanh nghiệp hoặc các đối tác lớn, có uy tín (NHNN, 2011).

Thứ sáu, đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư, tăng cường công tác truyền thông về lợi ích của TTD. Các ngân hàng triển khai kết hợp cáccông cụ truyền thông marketing, nhấn mạnh sự khác biệt giữa TTD và thẻ ghi nợ,giữa vay tiêu dùng truyền thống và vay tiêu dùng bằng TTD. Đơn vị kinh doanhtổ chức các chương trình kích thích tiêu dùng với các chính sách ưu đãi hấp dẫn khithanh toán bằng TTD.

Thứ bảy, mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ.Ngân hàng cần chú trọng phát triển mạng lưới ATM, POS tại các tỉnh thành khácngoài khu vực Hà Nội và Tp.HCM song song với việc mở rộng chấp nhận thanh toánthẻ của tất cả các ngân hàng trong hệ thống. Vị trí lắp đặt ATM gần khu vực đông dâncư, đảm bảo an ninh cho khách đến giao dịch cũng như cho tài sản của NH. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ đơn vị kinh doanh chấp nhận hình thức thanh toán bằng TTD. Tăng cường kết nối với các cổng thanh toán điện tử, mở rộng phạm vi thanh toántrực tuyến bằng TTD. Xây dựng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ rộng lớn, hoạt độngliên tục 24/7 một cách hiệu quả, chính xác tạo niềm tin cho khách hàng đối với chấtlượng dịch vụ thẻ ngân hàng, trong đó có TTD.

Thứ tám, đào tạo, truyền thông hướng dẫn cách sử dụng TTD an toàn, hiệu quảthông qua nhiều hình thức khác nhau như phát tờrơi,gửi thư điện tử, hoặc tư vấn


tại chỗ. Địa điểm đào tạo có thể linh hoạt tại trụ sở ngânhàng, trung tâm thương mại, đơn vị kinh doanh… Ngoài ra, bộ phận chăm sóc kháchhàng hoạt động 24/7 luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ, hỗ trợ khách hàng xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ, hướng dẫn khách hàng và đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ thực hiện giao dịch thanhtoán bằng thẻ một cách an toàn, chính xác.

Thứ chín, đơn giản hóa và tự động hóa thủ tục phát hành thẻ, điều chỉnh giảm các yêu cầu đối với khách hàng cũng như cắt giảm chi phí sử dụng thẻ cho khách hàng. Một khi thu hút được lượng lớn khách hàng sử dụng thẻ thì lợi thế về số đông sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong việc phát hành thẻ cũng như đảm bảo lợi nhuận thu được.

Thứ mười, hoàn thiện hành lang pháp lý, tăng cường công tác đảm bảo an ninh thanh toán thẻ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên cũng như lấy được niềm tin của khách hàng. Nghiên cứu định hướng xây dựng tiêu chuẩn thẻ cho thị trường Việt Namvà lộ trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin, ngăn chặn các hành vi gian lận trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ; mở ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán, mở rộng các dịch vụ thanh toán thẻ, đảm bảo khả năng tích hợp giữa các hệ thống thanh toán thẻ ( Báo chính phủ, 2019).

Mười một, tăng cường công tác kiểm tra xử lý các vi phạm trong thanh toán thẻ ví dụ như cố tình không cho khách hàng thanh toán thẻ vì ngại mức phí cao của ngân hàng. Bên cạnh đó cần có những chính sách khuyến khích phù hợp đối với các đơn vị kinh doanh chấp nhận thanh toán thẻ (ưu đãi về phí thanh toán thuế,..theo kinh nghiệm của Hàn Quốc).

Mười hai, khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng hoặc các loại thẻ phục vụ nhu cầu phát sinh thường xuyên như thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, taxi, chi trả bảo hiểm xã hội,...

Mười ba, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ cũng như kết nối hệ thống chuyển mạch để học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt xu hướng của thế giới nhằm ứng dụng một cách hiệu quả và phù hợp vào thị trường Việt Nam.


5.2.2 Kiến nghị

Để phát triển thị trường TTD VN cần sự chung tay góp sức của nhiều cơ quan chức năng từ trung ương đến địa phương cũng như sự ủng hộ của người dân và doanh nghiệp. Qua hệ thống giải pháp trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị đối với chính phủ và hệ thống ngân hàng như sau:

Đối với Chính phủ:

- Quan tâm hơn nữa đến việc phát triển công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung cũng như thanh toán TTD nói riêng để đạt hiệu quả và kinh tế hơn.

- Điều chỉnh, bổ sung các quy định cần thiết để hoàn thiện hành lang pháp lý tạo tiền đề cho việc thanh toán thẻ phát triển bền vững.

- Cần có những chính sách ưu đãi (về thuế, phí) để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các bên tham gia thanh toán thẻ

- Phát triển hạ tầng viễn thông, tạo điều kiện cho các ngân hàng nhập khẩu máy móc, công nghệ hiện đại phục vụ thanh toán thẻ

- Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thẻ, tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại cũng như nguồn nhân lực chất lượng phục vụ điều tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi phạm tội trong lĩnh vực thanh toán thẻ.

- Cần có những biện pháp quyết liệt và triệt để nhằm đảm bảo các bên tham gia thanh toán tôn trọng quy định pháp luật về thẻ, hạn chế tố đa các hành vi như thu phí sai quy định, cố tình ép khách hàng sử dụng tiền mặt để hạn chế chi phí thanh toán thẻ phát sinh.

Đối với NHNN

- NHNN thực hiện tốt chính sách tiền tệ, thực hiện các biện pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt như: khuyến khích người dân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục hành chính,…

- Hỗ trợ kỹ thuật cũng như vốn cho các NHTM trong công tác phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong phạm vi phù hợp, chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng dùng chung cho toàn hệ thống.

- Mở rộng và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho hoạt động thanh toán thẻ để giúp các ngân hànghạn chế rủi ro khi cho vay.


- Thành lập công ty cung ứng tiền mặt cũng như vận hành, sửa chữa hệ thống ATM/POS. Thực tế cho thấy, công tác tiếp tiền mặt, bảo hành bảo trì hệ thống ATM/POS tiêu tốn rất nhiều thời gian, công sức và chi phí của các ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều duy trì bộ phận chuyên môn để thực hiện công tác này. Nếu có một đơn vị chuyên trách về công tác này phục vụ chung cho toàn hệ thống sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí.

Đối với các bộ, ngành có liên quan

- Các bộ, ngành liên quan như Bộ Công an, Bộ Thông tin và truyền thông,…cần phối hợp chặt chẽ với NHNN để tuyên truyền, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về thanh toán thẻ.

- Ngành bảo hiểm cần nghiên cứu cho ra các sản phẩm bảo hiểm cho

các đối tượng tham gia thanh toán thẻ đặt biệt là đối với khách hàng thanh toán.

- Các hiệp hội ngành ngân hàng tích cực phát huy vai trò là cầu nối, kết hợp các NH thành viên để cùng nhau phát triển. Thường xuyên tổ chức các hội thảo rút kinh nghiệm cũng như trao đổi các công nghệ mới trong ngành. Xây dựng cơ chế thưởng phạt phân minh để khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động thanh toán thẻ. Chú trọng công tác tuyên truyền quảng bá hoạt động thanh toán thẻ thông qua các kênh truyền thông.

Đối với Vietinbank

- Xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh, nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, nghiên cứu các dịch vụ mới đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Đầu tư thiết bị, công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ thanh toán thẻ ngày càng nhanh chóng, an toàn và ổn định hơn. Thực hiện tự động hóa quá trình quả lý và thu hồi nợ TTD

- Đẩy mạnh công tác quảng bá tiếp thị, giúp cho khách hàng có cơ hôi tiếp xúc nhiều hơn với TTD để nhận thức được ró ràng hơn vai trò và tiện ích của TTD.

- Xây dựng quy trình đánh giá khách hàng và thủ tục mở thẻ nhanh gọn nhưng vẫn phải đảm bảo tính trung thực và chính xác để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.


- Điều chỉnh giảm chi phí sử dụng thẻ như phí thường niên, lãi suất,…

đồng thời đẩy mạnh liên kết với các đối tác để gia tăng lợi ích cho khách hàng.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động thanh toán của các điểm chấp nhận thanh toán để giảm thiểu rủi ro gian lận tránh ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng.

5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Cũng như bất kỳ một nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có một số hạn chế sau:

Thứ nhất, dữ liệu chỉ được thu thập từ các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng ở địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Các khách hàng sử dụng TTD của Vietinbank ở các khu vực khác nhau có thể có sự khác biệt. Vì vậy, tiếp tục kiểm định mô hình nghiên cứu ở các khu vực khác để gia tăng tính tổng quát của mô hình cũng là một hướng nghiên cứu tiếp theo.

Thứ hai, nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên số lượng mẫucũng như khả năng tổng quát hóa của nghiên cứu là không cao. Do đó, các nghiên cứu lặp lại trong tương lai với phương pháp lấy mẫu xác suất và cỡ mẫu lớn hơn được thực hiện là cần thiết nhằm làm tăng khả năng tổng quát hóa của kết quả.

Thứ ba, do các hạn chế về thời gian, nhân lực cũng như kinh phí nên công tác chọn mẫu chưa thực sự tốt, chỉ tổ chức lấy mẫu ở một số nơi tập hợp lượng lớn nhân viên văn phòng chưa đa dạng về lĩnh vực làm việc.

Thứ tư, do hạn chế trong việc tiếp cận nguồn số liệu nên một vài số liệu đã

khá cũ, chưa thể hiện được hết tình hình hiện tại.

Thứ năm, đề tài nhằm hướng đến mục đích chủ yếu là vấn đề sở hữu và sử dụng nên chưa thực hiện phân biệt theo loại thẻ mà khách hàng sở hữu. Do đó, các nghiên cứu lặp lại trong tương lai về vấn đề này là cần thiết vì mỗi nhóm khách hàng có sự ưa thích khác nhau với mỗi loại thẻ.

Mặc dù tồn tại một số hạn chế nêu trên nhưng đề tài cũng đã mang lại cái nhìn tổng quan về thị trường thẻ cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sở hữu và sử dụng TTD Vietinbank của khách hàng. Điều này thực sự có ý nghĩa đối với các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách phát triển lâu dài đối với mảng kinh doanh thẻ.


Tóm tắt chương 5:

Trong chương này tác giả đã đưa ra các ưu nhược điểm của việc thanh toán thẻ tại Vietinbank hiện nay. Kết hợp với kết quả mô hình định lượng, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp hình thức thanh toán thẻ nói chung và thanh toán TTD tại Vietinbank nói riêng phát triển nhanh chóng và bền vững trong thời gian tới. Để làm được điều này cần sự chung tay góp sức của Chính phủ cùng với các bộ, ngành liên quan cũng như bản thân ngân hàng mới có thể đạt được hiệu quả cao nhất.


KẾT LUẬN

Thực hiện chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng theo cam kết quốc tế, trong những năm gần đây NH TMCP Công Thương Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp phát triển các sản phẩm thẻ. Có thể khẳng định NH TMCP Công Thương Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và tiện ích cung cấp. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ chưa cao, số lượng TTD còn ít so với thẻ ghi nợ, mạng lưới phân phối chủ yếu là ở các thành phố lớn.

Trong thời gian vừa qua, nhiều ngân hàng đã thực hiện các chính sách quảng bá, các chương trình quà tặng, khuyến mãi kích thích khách hàng gia tăng sử dụng TTD, gia tăng thị phần TTD của ngân hàng mình.Tuy nhiên vẫn chưa thật sự hiệu quả, thị trưởng TTD VN vẫn còn là một mảnh đất rất màu mỡ. Do đó, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng TTD của khách hàng rất quan trọng, giúp cho các ngân hàng có thể đưa ra những chính sách tiếp thị phù hợp và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ TTD ở VN. Vì vậy, mong rằng đề tài nghiên cứu này đã phần nhằm giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng có một cái nhìn chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng TTD của khách hàng tại Vietinbank, làm cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả và bền vững, giúp NH TMCP Công Thương Việt Nam ngày càng vững mạnh nhất là trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế quốc tế hiện nay.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhưng sai sót là không thể tránh khỏi. Vì vậy rất mong được sự nhiệt tình đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn và chúc Quý thầy cô nhiều sức khỏe và thành công!

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/06/2022