có thể dẫn đến chi phí hoạt động của DN sẽ có thể cao hơn mức bình quân hoặc phát sinh thêm của các chi phí không cần thiết mà DN không thể kiểm soát. Do đó, đề xuất tiếp theo từ nghiên cứu này là các DN, bất kể quy mô siêu nhỏ, nhỏ hay vừa đề cần tiến hành lập kế hoạch, dự toán chi phí cụ thể nhất có thể cho các hoạt động của mình vào mỗi cuối năm tài chính.
Tương tự như lợi nhuận, tài sản cũng là yếu tố góp phần thúc đẩy lượng vốn tín dụng từ ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nếu giá trị tài sản của DN tăng lên. Như đã giải thích về mối quan hệ giữa hai yếu tố này trong chương trước, mối quan hệ này là đồng biến cũng là hợp lý trong thực tế tại phạm vi nghiên cứu. V tài sản của DN là một trong những điều kiện được ngân hàng Ngoại thương Việt Nam xem xét trong hợp đồng tín dụng như cần có tài sản đảm bảo khi đi vay.
5.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH LIÊN QUAN NHẰM THÚC ĐẦY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẾN CÁC DNNVV TẠI TP.CẦN THƠ
5.3.1. ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Với số lượng đông đảo, chiếm tỷ trọng hơn 95% trong tổng số DN tại TP Cần Thơ, DNNVV TP Cần Thơ thực sự là khối khách hàng đầy tiềm năng mà các ngân hàng trong vùng nói chung và ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng không thể bỏ qua. Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng cũng đã xác định đây là khách hàng tiềm năng và có nhiều chương tr nh, chính sách ưu đãi đối với DNNVV nhưng để biến khách hàng tiềm năng thành đối tượng phục vụ chính, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần phải có những chính sách tiếp cận và phục vụ tốt hơn nhằm tiếp tục giữ vị thế ngân hàng hàng đầu của Việt Nam. Cụ thể đề tài có một số kiến nghị như sau:
Tiến hành nghiên cứu thị trường nhằm phát triển các sản phẩm mới dành cho DNNVV bằng cách điều tra nhu cầu khach hàng, khảo sát kinh nghiệm của các
ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Đồng thời, công tác tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm tín dụng của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến DNNVV cũng cần được mở rộng hơn nữa. Ngân hàng cần tích cực có các biện pháp tiếp thị cũng như giới thiệu đến với DNNVV nhằm giúp cho họ khi cần vay vốn sẽ biết trước được các điều kiện, thủ tục và các quy định khác về quan hệ tín dụng của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung.
Công tác thẩm định, đánh giá t nh h nh hoạt động, tình hình tài chính của DN khi xét duyệt cấp tín dụng cần khách quan và tích cực hơn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN t m đến với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Tổ chức điều tra, chấm điểm dịch vụ dành cho khách hàng DNNVV nhằm nâng cao hơn nữa dịch vụ chăm sóc đối với nhóm khách hàng rộng lớn này.
5.3.2. ĐỐI VỚI CƠ QUAN, BAN NGÀNH CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN
Để có thể hỗ trợ các DN trong địa bàn nói chung hay DNNVV nói riêng th cần lắm một sự hỗ trợ hơn nữa đến từ các cán bộ viên chức cũng như các cấp lãnh đạo đến từ các cơ quan, ban ngành tại thành phố. Một trong những chỉ tiêu đánh giá sự hỗ trợ này tại thành phố cần thơ là chỉ số năng lực cạnh tranh PCI.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của TP. Cần Thơ lần đầu tiên lọt vào top 10 vào năm 2017 và xếp thứ 10/63, tăng một bậc so với năm 2016 và bốn bậc so với năm 201513. Tuy nhiên, chỉ số này trong năm 2018 lại bị giảm 1 điểm, đạt mức 64,96 điểm, kéo theo thứ hạng của thành phố cũng bị tụt xuống vị trí thứ 11 và nằm trong nhóm các tỉnh thành có chất lượng cạnh tranh ở mức khá14. Điều này cũng đồng nghĩa rằng các chỉ số thành phần của Cần Thơ không có sự cải thiện nhiều trong ba năm gần nhất hiện tại. Cụ thể, thành phố có /10 chỉ số thành phần được cải thiện so với năm 2016, gồm: (1) Tiếp cận đất đai, tăng 0,44 điểm; (2) Tính minh bạch, tăng 0,3 điểm; (3) Chi phí không chính thức, tăng 0,11 điểm; (4) Cạnh tranh b nh đẳng, tăng 0,6 điểm; (5) Tính năng động của chính quyền, tăng 1,43 điểm; (6) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tăng 1,08 điểm; ( ) Đào tạo lao động, tăng 0,24 điểm.
13 Cổng thông tin điện tử Thành phố Cần Thơ, 2018
14 Trung tâm hỗ trợ DNNVV thành phố Cần Thơ, 2019
Tuy nhiên, cũng có những chỉ số thành phần bị giảm nhẹ, như: Chỉ số gia nhập thị trường (-0, 9 điểm); Chi phí thời gian (-0,4 điểm) và Thiết chế pháp lý (-0,05 điểm).
Cần Thơ đứng vào top 5 địa phương đã vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, lại đứng gần như cuối cả nước (2/63) khi các chủ trương đúng của lãnh đạo thành phố chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện thị. Chính v vậy, trong thời gian tới, thành phố cần phải quyết liệt hơn nữa trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thành phố nhằm giúp DN hoạt đông hiệu quả hơn. Mặc dù thời gian qua các sở ngành và địa phương được khen có nhiều tiến bộ trong quá tr nh giải quyết công việc, nhưng so với nhu cầu của doanh nghiệp và yêu cầu của lãnh đạo th đôi lúc vẫn còn chậm; cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, ứng dụng thương mại điện tử, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp vẫn còn yếu, điều đó ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.
5.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu của đề tài đã có sự đóng góp khá tích cực đối với các DNNVV trong khu vực Cần Thơ trong việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank, thông qua việc đo lường khả năng tiếp cận tín dụng và lượng tín dụng huy động từ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế sau:
Thứ nhất, là hạn chế về thời gian và khả năng tiếp cận, phân tích dữ liệu nên số liệu được phân tích nhằm đạt mục tiêu chính trong đề tài chỉ trong một năm 2018. Khả năng tổng quát hoá sẽ cao hơn nếu nghiên cứu này được lập lại bằng việc mở rộng sử dụng số liệu dạng bảng (panel data). Đây là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, kết quả mô hình hồi quy sau hai bước phân tích bằng phương pháp Heckman có sự khác biệt quá lớn. Điều này có thể xuất phát từ hạn
chế thứ nhất – giới hạn dữ liệu. Kéo theo kết quả hồi quy thông báo hệ số nghịch đảo IMR lại có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy rất cao 99%.
Những nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp nối nghiên cứu này bằng cách khắc phục hai nhược điểm vừa đề cập trên của đề tài này. Từ đó, tác giả nghĩ rằng có thể khám phá được những kết quả mới và đáng tin cậy hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
CIEM, 201 . Nghiên cứu về hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Hà Nội: s.n
Đông, P. Q., 2015. Mô h nh cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm châu Phi và bài học cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, pp. 1-77. Lê, Q. C., 2010. Đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ, Cần Thơ: Trường Đại học Cần
Thơ.
Nguyễn, P. M., 2012. Phân tích các yế tố nh hưởng đến kh năng vay vốn ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ.
Vò, D. V., 2012. Phân tích các yếu tố nh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng doanh nghiệp tại Cần Thơ, Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ.
Tiếng Anh:
Allet, Marion. 2012. Why Do Microfinance Institutions Go Green? An Exploratory Study. Journal of Business Ethics. 122. 10.1007/s10551-013-1767-2.
Andrea Bellucci, Alexander Borisov, Alberto Zazzaro, Does gender matter in bank–firm relationships? Evidence from small business lending, Journal of Banking & Finance, Volume 34, Issue 12, 2010, Pages 2968-2984, ISSN 0378-4266, https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2010.07.008.
Blanchard, O. & Johnson, D. R., 10/10/2012. Macroeconomics. 6th ed. s.l.:Pearson
CIEM, DoE, ILSSA, and UNU-WIDER. 2016. Characteristics of the Vietnamese Business Environment. Evidence from a SME Survey in 2015. Hanoi: Central Institute of Economic Management (CIEM).
Cobham, A. 1999. The financing and technology decisions of SMEs: I. Finance as a determinant of investment, Oxford: University of Oxford.
David Kudzaishe Garwe & Olawale Fatoki. 2012. The impact of gender on SME characteristics and access to debt finance in South Africa. Development Southern Africa. 29:3, 448-461, DOI: 10.1080/0376835X.2012.706040
Giddings, B. , Hopwood, B. and O'Brien, G. 2002. Environment, economy and society: fitting them together into sustainable development. Sust. Dev., 10: 187-196. doi:10.1002/ (Nguyễn, 2012) (Vò, 2012) (Lê, 2010)sd.199.
McCaig, B., and N. Pavcnik. 2013. Moving Out of Agriculture: Structural Change in Vietnam. NBER Working Paper Series 19616. Cambridge, MA: National Bureau of Economic Research.
Nguyen, V. C. 2014. Do Minimum Wages Affect Firms’ Labor and Capital? Evidence from Vietnam. IPAG Business School Working Paper. Paris: IPAG Business School.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU
. tabstat labor, statistics( count mean min max ) by(TD)
Summary for variables: labor by categories of: TD
TD | N mean min max
---------+----------------------------------------
22 | 25.18182 | 1 | 200 | |
1 | | 423 | 24.56265 | 1 | 280 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực TP.Cần Thơ - 7
- Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định Cung Cấp Tín Dụng Của Nh Ngoại Thương Khu Vực Cần Thơ Đến Phân Khúc Dnnvv Trong Năm 2018
- Một Số Đề Xuất Về Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Và Lượng Tín Dụng Tại Nh Ngoại Thương Của Các Dnnvv
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam khu vực TP.Cần Thơ - 11
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
---------+---------------------------------------- Total | 445 24.59326 1 280
--------------------------------------------------
. by nganhan trunghan daihan, sort : tabstat luongTD, statistics( count mean min max )
------------------------------------------------------------------------
-> nganhan = 0, trunghan = 0, daihan = 1
variable | N mean min max
-------------+---------------------------------------- luongTD | 5 4803.323 400 16816.62
------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------
-> nganhan = 0, trunghan = 1, daihan = 0
variable | N mean min max
-------------+---------------------------------------- luongTD | 123 4489.855 20 200000
------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------
-> nganhan = 1, trunghan = 0, daihan = 0
variable | N mean min max
-------------+---------------------------------------- luongTD | 295 17737.4 10 4826952
------------------------------------------------------
. tabstat ts hsno ln, statistics( count mean min max ) by(TD) Summary statistics: N, mean, min, max
by categories of: TD
TD | ts hsno ln
---------+------------------------------
22 | 22 | 22 | |
| | 6344.4 | .3004436 | 548175 |
| | 91 | 0 | -1309000 |
| | 22785 | .9824475 | 2704000 |
---------+------------------------------ 1 | 423 423 423
| 14622.84 .2975468 2301498
| 23.5 0 -1.38e+07
| 921004.8 3.333333 2.72e+08
---------+------------------------------
Total | 445 445 445
| 14213.57 .29769 2214817
| 23.5 0 -1.38e+07
| 921004.8 3.333333 2.72e+08
----------------------------------------
tabstat kn xk hh spphu, statistics( count mean min max ) by(TD)
Summary statistics: N, mean, min, max by categories of: TD
TD | kn xk hh spphu
---------+----------------------------------------
22 | 22 | 22 | 22 | |
| | 13.81818 | .1818182 | .0909091 | .1363636 |
| | 6 | 0 | 0 | 0 |
| | 24 | 1 | 1 | 1 |
---------+---------------------------------------- 1 | 423 423 423 423
| 17.76123 .1300236 .248227 .1867612
| 5 0 0 0
| 44 1 6 1
---------+---------------------------------------- Total | 445 445 445 445
| 17.56629 .1325843 .2404494 .1842697
| 5 0 0 0
| 44 1 6 1
--------------------------------------------------