Ngành ngân hàng có một số đặc điểm về hoạt động kinh doanh như sau:
- Sản phẩm kinh doanh của các ngân hàng là tiền tệ, các loại giấy tờ có giá và cung cấp các dịch vụ liên quan đến các sản phẩm này. Đây là một ngành nghề rất đặc biệt, vì nó có liên quan đến chính sách tiền tệ của một quốc gia nên ngành ngân hàng thường được chính phủ quan tâm đến. Hoạt động kinh doanh của các NHTM chiụ sự chi phối lớn từ chính phủ. Thông qua các ngân hàng, Nhà Nước có thể thực hiện các công cụ quản lý vĩ mô để điều hành nền kinh tế của một quốc gia.
- NHTM là các tổ chức trung gian tín dụng, thực hiện việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi, sử dụng nguồn vốn này thực hiện việc cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, tiêu dùng trong nền kinh tế. Nguồn vốn của các ngân hàng chủ yếu huy động từ bên ngoài. Hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề khác.
Một số đặc điểm về kế toán ngân hàng:
- Có tính xã hội cao: kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh hoạt động của ngân hàng mà còn phản ánh hoạt động của các ngành nghề khác thông qua giao dịch tiền tệ, tín dụng, thanh toán... giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Tính giao dịch cao: khi nhận chứng từ kế toán thì phải tiến hành kiểm soát, xử lý, ghi sổ kế toán đồng thời.
- Yêu cầu cao về tính chính xác, kịp thời: kế toán ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng doanh nghiệp, cá nhân; ngân hàng có một khối lượng vốn tiền tệ rất lớn liên quan đến ngoại tệ, vàng, giấy tờ có giá, đất đai... thường xuyên biến động . Do đó, kế toán ngân hàng cần phải có tính chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu hạch toán.
- Chứng từ kế toán có khối lượng lớn gồm nhiều chủng loại, tổ chức luân chuyển phức tạp. Điều này là do ngân hàng có nhiều nghiệp vụ khác nhau, số lượng giao dịch diễn ra hàng ngày rất lớn.
Kết luận chương 2
Tác giả đã trình bày các khái niệm về CLTT và CLTT BCTC; các lý thuyết nền tảng gồm có: lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết xử lý thông tin, lý thuyết TQM trong chương này; cũng như các cơ sở xây dựng các biến quan sát thành phần của các nhân tố.
Từ kết luận của những nghiên cứu trước và luận án của Phạm Quốc Thuần, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu có một biến phụ thuộc là CLTT BCTC và 6 biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng (hình 2.1). Chương tiếp theo sẽ trình bày nội dung phương pháp nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Qui trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và lược
khảo các nghiên cứu trước
Thiết kế bảng câu
hỏi thảo luận
Nghiên cứu
định lượng
Điều chỉnh thành bảng
câu hỏi chính thức
Nghiên cứu định tính (Phỏng vấn
chuyên gia)
Chọn mẫu và
khảo sát
Kiểm định chất
lượng thang đo
Phân tích nhân tố
khám phá
Kết quả và
bàn luận
Kết luận và
khuyến nghị
Phân tích hồi quy và kiểm định các giả
thuyết
Hình 3.1. Qui trình thực hiện nghiên cứu
(Nguồn: Qui trình nghiên cứu của tác giả)
Qui trình nghiên cứu được tiến hành theo ba bước như sau:
Bước 1: Dựa trên mục đích nghiên cứu đã đề ra, tác giả hệ thống hóa các lý thuyết nền tảng và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan về các nhân tố tác động đến CLTTBCTC phù hợp với các NHTM tại Việt Nam. Dựa vào đó, xây dựng thang đo cho các biến độc lập và biến phụ thuộc, đề xuất mô hình nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi thảo luận chuẩn bị cho nghiên cứu định tính.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia, từ kết quả thu được, thiết lập thang đo cho các biến, đưa ra bảng câu hỏi chính thức nhằm thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng sau này.
Bước 3: Thực hiện chọn mẫu và tiến hành khảo sát để thu thập dữ liệu. Từ dữ liệu này, tác giả sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA có sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 để kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thuyết nhằm đưa ra bằng chứng về sự ảnh hưởng của các nhân tố. Từ kết quả của các phân tích, nêu ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và đề xuất các khuyến nghị phù hợp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
3.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu
Những giả thuyết được đưa ra và kiểm định nhằm định rò các nhân tố cũng như mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLTT BCTC của các NHTM tại Việt Nam, các giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Quản trị ngân hàng càng tốt thì CLTT BCTC càng cao. Giả thuyết H2: Kiểm soát nội bộ càng hiệu quả thì CLTT BCTC càng cao. Giả thuyết H3: Chất lượng PMKT càng cao thì CLTT BCTC càng cao.
Giả thuyết H4: Đào tạo nhân viên càng tốt thì CLTT BCTC càng cao.
Giả thuyết H5: Năng lực nhân viên kế toán càng tốt thì CLTT BCTC càng cao. Giả thuyết H6: Áp lực từ thuế càng cao thì CLTT BCTC càng thấp.
3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định tính
Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính nhằm đưa ra các yếu tố phù hợp cho mô hình đề xuất và điều chỉnh các thang đo của các biến sao cho phù hợp với các đặc điểm, tình hình thực tế của ngành ngân hàng.
Phương pháp định tính được tiến hành dựa trên tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách phỏng vấn để nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT BCTC, và hoàn thành thang đo cho các nhân tố đó và thang đo CLTT BCTC của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu định tính được tiến hành theo các bước sau:
- Đầu tiên, sẽ tiến hành gửi bảng câu hỏi nháp về thang đo biến phụ thuộc và các biến độc lập cho các chuyên gia qua email để nhận được những ý kiến trao đổi và nhận xét cho bảng câu hỏi nháp đã xây dựng. Các chuyên gia thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến gồm có 6 người là các nhà khoa học, giảng viên chuyên về lĩnh vực kế toán đang công tác tại các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Danh sách các chuyên gia được trình bày trong phần phụ lục 1 ở cuối luận văn.
- Sau khi nhận được những góp ý từ bước phỏng vấn chuyên gia, sẽ tiến hành tổng kết lại các ý kiến đó để điều chỉnh lại thang đo các nhân tố và CLTT BCTC để từ đó thiết lập thành bảng câu hỏi chính thức sử dụng cho công việc khảo sát lấy dữ liệu để tiến hành nghiên cứu định lượng.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính
Sau khi hoàn tất việc tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả xin đưa ra các kết quả như sau:
- Mô hình lúc đầu được đề xuất bao gồm 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc đều được giữ lại và được đánh giá là cần thiết và phù hợp trong việc xác định mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT BCTC của các NHTM Việt Nam.
- Thang đo CLTT BCTC: Được kế thừa từ luận án Phạm Quốc Thuần (2016) và một số thang đo khác tham khảo từ Nguyễn Trọng Nguyên (2016); Beest và cộng sự (2009); IASB (2010). Hai biến quan sát thuộc thang đo tính Trung thực của CLTTBCTC là “BCTC cung cấp trung thực các thông tin mà không nhằm đạt sự thuận lợi cho NHTM khi khai báo thuế” và “Thông tin trên BCTC không bị tác
động bởi các nhà quản trị NHTM” có ý nghĩa gần giống nhau và có thể được gộp lại thành một thành phần thể hiện đầy đủ ý nghĩa hơn đó là: “BCTC cung cấp các thông tin một cách trung thực, khách quan mà không bị tác động bởi các bên có liên quan”. Do vậy tác giả sẽ loại bỏ hai thành phần trên và thay thế bằng thành phần mới để thể hiện đầy đủ ý nghĩa và giảm bớt số lượng biến quan sát thành phần.
- Thang đo các nhân tố: xây dựng dựa trên luận án của Phạm Quốc Thuần (2016), Phạm Thanh Trung (2016), Phan Minh Nguyệt (2014) và một vài nghiên cứu nước ngoài có liên quan. Hai thành phần trong thang đo Áp lực từ thuế là “Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin trên BCTC của ngân hàng” và “Ngân hàng thường phải chỉnh sửa thông tin trên BCTC theo kiến nghị của thuế khi quyết toán thuế” có ý nghĩa tương tự nhau nên tác giả sẽ chỉ giữ lại một thành phần đó là “Cơ quan thuế thường gây áp lực đến việc xử lý, trình bày thông tin trên BCTC của ngân hàng” do thành phần này thể hiện ý nghĩa rò ràng và sát với mục tiêu nghiên cứu hơn.
Dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính được nêu ra, sẽ đưa ra một bộ câu hỏi khảo sát chính thức được trình bày tại phụ lục 2 cung cấp số liệu cho phân tích thống kê.
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.1. Thiết kế thang đo
Kết quả thu được từ nghiên cứu định tính là cơ sở nền tảng giúp tác giả thực hiện các kiểm tra trong định lượng. Theo các lập luận trước, tác giả cho rằng các thuộc tính đánh giá CLTT BCTC được công bố bởi FASB & IASB (2010) là đầy đủ và mang tính hội tụ cao nhất. Vì vậy, các biến quan sát CLTT BCTC của luận văn được xây dựng từ các khái niệm thuộc tính đánh giá CLTT BCTC được quy định bởi FASB & IASB 2010. Thang đo CLTT BCTC, thang đo các nhân tố được trình bày cụ thể qua bảng 3.1 và bảng 3.2
Bảng 3.1. Thang đo biến phụ thuộc sử dụng trong nghiên cứu
Các biến quan sát thành phần | Kí hiệu | |
Thích hợp | BCTC cung cấp thông tin về hoạt động của NHTM có thể giúp nhà đầu tư và chủ nợ ra quyết định. | CLTT1 |
BCTC cung cấp thông tin về hoạt động của NHTM để dự đoán các kết quả hoạt động trong tương lai. | CLTT2 | |
BCTC cung cấp thông tin về hoạt động của NHTM giúp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của ngân hàng. | CLTT3 | |
BCTC cung cấp thông tin phản ánh chính xác về thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của NHTM. | CLTT4 | |
Trung thực | Các phương pháp, nguyên tắc của kế toán được giải trình đầy đủ trên BCTC. | CLTT5 |
BCTC phản ánh đầy đủ các thông tin về mọi hoạt động kinh doanh của NHTM | CLTT6 | |
BCTC cung cấp các thông tin một cách trung thực, khách quan mà không bị tác động bởi các bên có liên quan. | CLTT7 | |
Thông tin trên BCTC không có những sai sót trọng yếu. | CLTT8 | |
Các giá trị và ước tính của kế toán là xác đáng, đúng quy trình và được giải thích rò ràng. | CLTT9 | |
Kịp thời | BCTC được công bố đúng thời gian quy định. | CLTT10 |
BCTC cung cấp những thông tin được cập nhật mới nhất hỗ trợ kịp thời cho việc ra quyết định của người sử dụng. | CLTT11 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Một Số Nghiên Cứu Việt Nam Về Đề Tài Cltt Bctc
- Lý Thuyết Xử Lý Thông Tin (Information Processing Theory)
- Thang Đo Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán
- Thang Đo Các Biến Độc Lập Sử Dụng Trong Nghiên Cứu
- Kết Quả Thống Kê Mô Tả Clttbctc Tại Các Nhtm Việt Nam
- Kết Quả Kiểm Định Kmo Và Kiểm Định Barlett Biến Phụ Thuộc
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Thông tin trên BCTC được phân loại, mô tả và trình bày rò ràng, súc tích. | CLTT12 | |
Các từ ngữ và thuật ngữ của BCTC được sử dụng đúng quy định và dễ hiểu | CLTT13 | |
Thuyết minh báo cáo BCĐKT và BCKQKD rò ràng, dễ hiểu. | CLTT14 | |
Có khả năng so sánh | Những thông tin trên BCTC của kì kế toán hiện tại có thể so sánh được với kỳ trước | CLTT15 |
Những thông tin trên BCTC của NHTM này có thể so sánh được với NHTM khác. | CLTT16 | |
Cách ước tính hay chính sách kế toán được sử dụng một cách thống nhất đối với cùng một khoản mục giữa các kì kế toán. | CLTT17 | |
Sự thay đổi cách ước tính hay chính sách kế toán nếu có được ghi chú và giải thích cụ thể. | CLTT18 | |
Có thể kiểm chứng | Những người hoặc tổ chức độc lập có chuyên môn phân tích BCTC đều đạt được sự đồng thuận về thông tin trên BCTC. | CLTT19 |
Thông tin trên BCTC được kiểm chứng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp cả về số lượng các khoản mục lẫn giá trị của các khoản mục đó. | CLTT20 |
(Nguồn: Kế thừa từ Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Trọng Nguyên (2016),
Beest và cộng sự (2009), IASB (2010) )