Nâng Cao Điều Kiện Làm Việc Của Kiểm Toán Viên Nhà Nước



của KTV có sự tham gia của lãnh đạo KTNN, các đơn vị của KTNN, của đoàn, tổ kiểm toán, của các tổ chức nghề nghiệp. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và thực tế của Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi cho thấy vai trò quan trọng và tích cực của Tổ chức nghề nghiệp trong bồi dưỡng, giữ gìn và kiểm soát đạo đức nghề nghiệp của KTV.

Thứ ba, tăng cường vai trò và trách nhiệm của tổ chức nghề nghiệp trong bồi dưỡng, nâng cao và kiểm soát đạo đức nghề nghiệp của KTVNN. Là một tổ chức xã hội nghề nghiệp, Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội. Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc:

- Đảm bảo và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kinh tế- tài chính

- Tham gia kiểm tra, kiểm soát, quản lý và giám sát hoạt động kế toán, kiểm toán và thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán.

- Nâng cao chất lượng quản lý nghề nghiệp, đề cao vai trò của tổ chức nghề nghiệp trong việc kiểm soát đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.

- Phát triển nguồn nhân lực về kế toán, kiểm toán. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.

- Tăng cường hội nhập quốc tế với các tổ chức nghề nghiệp trong khu vực và thế

giới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 194 trang tài liệu này.

Kiểm soát đạo đức nghề nghiệp KTV của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

bao gồm việc kiểm soát trách nhiệm hoạt động, hành vi ứng xử của KTV theo quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Do đó, KTNN có thể cũng phối hợp với Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam để nâng cao hơn nữa và thực thi các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên Nhà nước.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng do kiểm toán nhà nước thực hiện - 20

5.2.5. Nâng cao điều kiện làm việc của Kiểm toán viên Nhà nước

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy, điều kiện làm việc của Kiểm toán viên Nhà nước cũng là nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các ngân hàng. Do đó, việc nâng cao điều kiện làm việc là rất cần thiết để KTNN nâng cao được chất lượng kiểm toán hiện nay.

Phương tiện làm việc cá nhân của KTVNN như các thiết bị, phương tiện kiểm tra cơ bản đối với công tác kiểm tra hiện trường, phương tiện đi lại, ... cần được quan



tâm và đầu tư. Các chế độ công tác phí, chế độ khen thưởng, chế tài xử lý đối với các sai phạm của KTVNN cần được quy định cụ thể, minh bạch, phù hợp và thích đáng. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán như nhật ký kiểm toán cũng sẽ giúp KTVNN làm việc hiệu quả hơn. Trong những năm gần đây, KTNN đã triển khai Nhật ký kiểm toán online nhằm giúp các KTV thực hiện ghi nhật ký kiểm toán thành thạo, chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ kịp thời, tạo rất nhiều thuận lợi cho công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đảm bảo tính kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, KTNN vẫn cần sớm giao Trung tâm Tin học phối hợp với KTNN chuyên ngành VII (đơn vị được phân công kiểm toán các ngân hàng và tổ chức tín dụng) xây dựng Hệ thống thông tin (cơ sở dữ liệu) về các Chương trình kiểm toán. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu này rất hữu ích cho việc theo dõi một cách có hệ thống về các đối tượng kiểm toán, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho việc lập các kế hoạch và tìm hiểu các thông tin liên quan cũng như thuận lợi trong chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm toán, kể cả việc chỉ đạo, điều hành để xây dựng KHKT hàng năm.

5.3. Nhóm các giải pháp đối với các ngân hàng được kiểm toán

5.3.1 Thực hiện nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán về việc chấp hành pháp luật, quản lý tài chính, tài sản công

Báo cáo kiểm toán của KTNN đối với các ngân hàng đã chỉ rõ thực trạng việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý, sử dụng vốn, tiền và tài sản nhà nước của các ngân hàng được kiểm toán. Các nội dung kiến nghị của KTNN đối với các ngân hàng cụ thể bao gồm: (1) quản lý tài chính, kế toán; (2) quản lý, sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước; (3) vấn đề an toàn trong hoạt động; (4) việc thực hiện các Nghị quyết, chính sách của Nhà nước; (5) quản lý và sử dụng đất đai; (6) về quản lý nợ công. Thực trạng phân tích ở chương 4 đã chỉ rõ các ngân hàng đã phần nào thực hiện nghiêm túc các kiến nghị kiểm toán của KTNN. Trong đó, các kiến nghị về xử lý tài chính thực hiện được 80,2%, các kiến nghị công tác quản lý tài chính, kế toán của ngân hàng về cơ bản đã được thực hiện. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chưa thực hiện kiến nghị đủ và đúng thời gian. Do đó, trong thời gian tới, để hoàn thiện và nâng cao được hiệu quả hoạt động, các ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc và triệt để hơn nữa các kiến nghị kiểm toán. Để thực hiện được điều này, lãnh đạo



các ngân hàng được kiểm toán phải có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời. Các ngân hàng cũng cần có một bộ phận chuyên trách theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị, và bộ phận này cũng cần phối hợp với các Đoàn kiểm toán của chuyên ngành VII để báo cáo về tiến độ, khó khăn và thuận lợi trong việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán.

5.3.2. Nâng cao chất lượng của các báo cáo tài chính

Khảo sát lãnh đạo các ngân hàng cho thấy, báo cáo kiểm toán của KTNN chính xác, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị tại các ngân hàng. Một số các giải pháp được đề xuất như sau:

Thứ nhất, hướng tới áp dụng Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) trong hạch toán kế toán. Trong số các chuẩn mực kế toán được sử dụng phổ biến trên thế giới, IFRS được coi là chuẩn mực hợp lý và tiến bộ nhất đối với việc hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp tài chính ngân hàng. Do đó, các doanh nghiệp tài chính

– ngân hàng có thể nghiên cứu tính phù hợp của chuẩn mực kế toán này đối với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này và tính phù hợp với các chuẩn mực kế toán trong nước hiện hành. Nếu nhận thấy có nhiều điểm thuận lợi, doanh nghiệp có thể thử nghiệm việc hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính theo hệ thống chuẩn mực này. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần nỗ lực cung cấp thông tin bằng tiếng Anh, giúp cho các nhà đầu tư và nhà phân tích nước ngoài có thể dễ dàng tiếp cận, phân tích và đưa vào cơ sở so sánh trong các nghiên cứu của mình.

Thứ hai, nhất quán hệ thống kế toán và sử dụng các Báo cáo tài chính kiểm toán. Hiện nay, ngày càng nhiều ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung nhận ra những lợi ích của việc áp dụng thống nhất việc ghi chép kế toán theo một bộ sổ. Chẳng hạn, việc ghi chép theo một bộ sổ sẽ giúp giảm thiểu chi phí và thời gian, bởi trong một số trường hợp, tác dụng mang lại từ việc tiết kiệm được thời gian và các chi phí này lớn hơn rất nhiều so với lợi ích thu được từ việc sử dụng nhiều hệ thống sổ sách kế toán cho các mục đích kinh tế khác nhau. Ngoài ra, việc doanh nghiệp minh bạch sổ sách kế toán với cơ quan quản lý thuế và công khai thông tin tài chính với thị trường sẽ giúp mang lại danh tiếng và uy tín đối với các nhà đầu tư, khách hàng và đối tác, từ đó dẫn tới hiệu quả trong kết quả kinh doanh. Cùng với đó,



các doanh nghiệp cũng nên sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty kiểm toán độc lập. Mặc dù tốn kém chi phí không nhỏ, nhưng các công ty kiểm toán sẽ phát hiện ra những sai lỗi trong việc ghi chép kế toán của công ty, từ đó tư vấn để việc ghi chép kế toán phản ánh đúng hơn bản chất các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

5.3.3. Tăng cường quản lý hoạt động tín dụng

Các ngân hàng cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định, quản lý tài chính, tài sản công mà báo cáo kiểm toán đã chỉ ra. Cụ thể, các ngân hàng cần thẩm định chặt chẽ về nguồn trả nợ, phân tích đầy đủ các rủi ro, xác định đúng nhu cầu vay vốn và thời hạn vay, đánh giá đầy đủ tính khả thi và hiệu quả của phương án vay vốn, chấn chỉnh các tồn tại về hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài sản đảm bảo, thường xuyên, định kỳ định giá lại tài sản đảm bảo và hạch toán theo đúng quy định, rà soát thu hồi trước hạn đối với các khoản vay không đúng quy định, phân loại nợ và trích lập dự phòng, rà soát tổng thể giảm thiểu lãi dự thu được xem là khó có khả năng thu hồi, thu hồi tiền miễn giảm lãi phí chi khách hàng không đúng quy định,…

Ngoài ra, các ngân hàng phải tăng cường kiểm tra, giám sát sau cho vay, trong đó đặc biệt là giám sát việc sử dụng vốn đúng mục đích; thường xuyên theo dõi, đánh giá để xác định sớm các dấu hiệu bất thường về khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, quy định nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, một số các ngân hàng đang có hoạt động đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này tiềm ẩn rủi ro khi một số ngân hàng có số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và tiếp tục tăng nhanh. Do đó, các ngân hàng cần tăng cường kiểm soát hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp; tích cực triển khai các biện pháp kiểm soát nợ nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.

5.3.4. Xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ, hệ thống quản trị nguồn lực hiện đại

Việc áp dụng các công nghệ quản trị nguồn lực hiện đại giúp cho các ngân hàng có thể theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh một cách khoa học, quản lý các đơn vị kinh doanh hiệu quả từ xa và cập nhất được nhanh chóng, chính xác các diễn biến của các đơn vị kinh doanh, giúp cho nhà quản trị có thể nắm bắt chính xác các xu hướng đối với những sản phẩm của doanh nghiệp mình. Việc xây dựng bộ máy kiểm soát nội



bộ vững mạnh giúp cho các ngân hàng đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và giám sát được việc vận hành của bộ máy. Để xây dựng bộ máy kiếm soát nội bộ và hệ thống kế toán hiện đại, doanh nghiệp có thể thuê các đối tác chuyên nghiệp trong lĩnh vực phần mềm hệ thống. Hiện nay, trong nước và quốc tế cũng đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này một cách hiệu quả với chi phí hợp lý.

5.3.5 Ứng dụng các xu hướng công nghệ thông tin hiện đại

Trong các báo cáo kiểm toán, KTNN luôn khuyến nghị các ngân hàng cần chú trọng đầu tư và xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại để đảm bảo hệ thống được hoạt động an toàn, liên tục và hiệu quả, và để đáp ứng được sự thay đổi trong xu hướng mua sắm, tiêu dùng các dịch vụ hiện nay. Một số các xu hướng công nghệ thông tin mà các ngân hàng nên hướng tới như sau:

Một là, sử dụng công nghệ fintech. Sự gia nhập của các công ty fintech, trở thành đối thủ, đồng thời cũng là đối tác của các NHTM trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng áp dụng công nghệ cao cho khách hàng.

Hai là, việc gia tăng sử dụng công nghệ đám mây đối với các dịch vụ cốt lõi để thay thế cho công nghệ lưu trữ truyền thống. Xu hướng này đã trở nên rõ ràng trong ngành ngân hàng thế giới những năm gần đây, giúp các ngân hàng tiết kiệm được nhiều chi phí, mặt bằng, cũng như tăng cường tính bảo mật trong việc lưu trữ và quản lý dữ liệu.

Ba là, đầu tư và nâng cấp hệ thống Core banking (phần mềm ngân hàng lõi), công nghệ bảo mật, hệ thống quản lý rủi ro cũng là yêu cầu bắt buộc trong điều kiện các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, hiện đại trong một môi trường ngày càng bất trắc. Khác với nhiều doanh nghiệp, Core banking là ứng dụng bắt buộc với mỗi ngân hàng, tuy nhiên việc đầu tư này không diễn ra một lần mà phải liên tục được nâng cấp. Hiện thời gian giữa các lần nâng cấp Core banking đang bị rút ngắn bởi sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp, sự gia tăng về khối lượng giao dịch cũng như yêu cầu về ghi nhận dữ liệu phục vụ cho việc tính toán các tỷ lệ an toàn, hay cho việc ra các quyết định quản trị, điều hành của ban lãnh đạo.

Bốn là, công nghệ sổ cái (General Ledger - GL) và data mining cùng các phân tích chuyên sâu trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển dài



hạn là một xu hướng rất mới của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Đầu tư theo hướng này sẽ giúp các ngân hàng ghi nhận một cách chi tiết, đầy đủ các dữ liệu mà ngân hàng muốn có về giao dịch, thói quen, hành vi khách hàng…để qua đó biến các dữ liệu này trở thành nguồn thông tin hữu ích cho ngân hàng trong việc đánh giá, phân tích hành vi của khách hàng nhằm đưa ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh một cách thích hợp, hiệu quả.

5.4. Một số khuyến nghị khác nhằm thực hiện giải pháp

5.4.1. Khuyến nghị về việc tiếp tục nâng cao địa vị pháp lý của KTNN

Thời gian vừa qua, vị trí và vai trò của KTNN đã được nâng lên thông qua việc KTNN được hiến định trong Hiến pháp năm 2013 và theo đó Luật KTNN năm 2005 đã được thay thế bằng Luật KTNN năm 2015. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động từ đầu năm 2016 đến nay cho thấy hoạt động thanh tra, kiểm toán của nhà nước tại các đơn vị, dự án vẫn còn chồng chéo; cùng một nội dung nhưng được nhiều cơ quan thanh tra, kiểm tra và đưa ra các kết luận khác nhau, thậm chí trái ngược. Điều này gây phiền toái cho đơn vị được kiểm toán và làm mất tính nghiêm minh của pháp luật. Để giải quyết tình trạng này, KTNN với chức năng là cơ quan chuyên môn, kiểm tra tài chính công, tài sản công, cơ quan do Quốc hội thành lập cần được tiếp tục nâng cao địa vị pháp lý và vai trò trong việc kiểm tra tài chính công, tài sản công. Trong khi chưa có điều kiện ban hành Luật, Quốc hội cần sớm có Nghị quyết quy định “KTNN là cơ quan kiểm tra tài chính tối cao của Nhà nước”, để trong trường hợp cùng một nội dung mà các cơ quan thanh tra, kiểm toán đưa ra các ý kiến khác nhau thì ý kiến của KTNN là quyết định cuối cùng và có giá trị pháp lý cao nhất. Điều này không chỉ nâng cao địa vị pháp lý của KTNN mà còn nâng cao tính nghiêm minh của pháp luật thông qua các kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung, trước mắt cần có văn bản hướng dẫn theo hướng nâng cao tính độc lập của Tổng Kiểm toán nhà nước bằng hình thức miễn trừ như đối với Đại biểu Quốc hội; quyền sát nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc; quyền quy định các nội dung, phạm vi kiểm toán mà các Luật khác chưa có hướng dẫn cụ thể. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Kiểm toán nhà nước để các cơ quan, đơn vị và nhân dân hiểu và ủng hộ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, làm hạn chế sự không



phối hợp hoặc phối hợp thiếu chặt chẽ của các đơn vị được kiểm toán. Cần có chế tài xử lý nghiêm đối với các đơn vị không phối hợp trong hoạt động kiểm toán như cố tình kéo dài thời gian cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu không trung thực.

5.4.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

NHNN cần phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng cũng như việc thực hiện các kết luận kiểm toán đối với các ngân hàng hàng năm.

NHNN cần xây dựng cụ thể qui chế phối hợp giữa Cơ quan Giám sát ngân hàng và KTNN trong việc báo cáo các sai phạm nghiêm trọng đã được phát hiện hoặc nghi ngờ nhằm tăng cường vai trò của KTV và KTNN trong việc ngăn ngừa và phát hiện, báo cáo các sai phạm nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.

5.4.3 Khuyến nghị đối với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trực thuộc Kiểm toán Nhà nước

Một trong những yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN là yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực, bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của KTVNN. Do đó, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm toán cần tăng cường hơn nữa vai trò của mình, bao gồm: chức năng đào tạo bồi dưỡng, chức năng nghiên cứu khoa học, chức năng tổ chức thực hiện các dịch vụ đào tạo và tư vấn về tài chính, kế toán, kiểm toán,… Trong thời gian sắp tới, Trường cần có định hướng và lộ trình để trở thành Học viện Kiểm toán, hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên trong và ngoài ngành.



KẾT LUẬN


Các nội dung cơ bản của Khung Chiến lược phát triển KTNN giai đoạn 2020- 2030 và tầm nhìn đến 2035 gồm 8 nội dung: Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của KTNN; Chiến lược phát triển hệ thống tổ chức bộ máy của KTNN; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực; Chiến lược nâng cao chất lượng kiểm toán; Chiến lược hội nhập và hợp tác quốc tế; Chiến lược phát triển cơ sở vật chất, thông tin tuyên truyền và nghiên cứu khoa học; Chiến lược phát triển CNTT. Như vậy có thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN vì chất lượng có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định uy tín, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của KTNN.

Luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các ngân hàng do Kiểm toán nhà nước thực hiện” đã góp phần chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán các báo cáo tài chính tại các ngân hàng, bao gồm 3 nhóm nhân tố: nhóm nhân tố thuộc về KTVNN (Năng lực nghề nghiệp, Kỹ năng chuyên môn ngành nghề, Kinh nghiệm làm việc, Tuân thủ chuẩn mực KTNN, Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật, Tính liêm chính, độc lập và khách quan), nhóm nhân tố thuộc về đơn vị kiểm toán (Điều kiện làm việc của KTVNN, Phương pháp/ Quy trình kiểm toán, Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN) và các nhân tố khác ( Các nhân tố thuộc về các ngân hàng được kiểm toán, các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán). Kết quả phân tích định lượng cho thấy, các nhân tố trên đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng kiểm toán của KTNN khi thực hiện các cuộc kiểm toán tại các ngân hàng. Trong đó nhân tố về hệ thống kiểm soát chất lượng của KTNN, phương pháp/ quy trình kiểm toán và nhân tố về chuyên môn của KTVNN là ba nhân tố tác động mạnh mẽ nhất tới chất lượng kiểm toán.

Do đó, một số khuyến nghị đã được đề xuất để nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC tại các ngân hàng do KTNN thực hiện. Các giải pháp bao gồm: (1) nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, (2) hoàn thiện phương pháp và quy trình kiểm toán, (3) xây dựng và tăng cường năng lực chuyên môn của đội ngũ KTVNN, (4) nâng cao yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của KTVNN, (5) nâng cao điều kiện làm việc của KTVNN. Đồng thời, các giải pháp cũng được đưa ra đối với

Xem tất cả 194 trang.

Ngày đăng: 14/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí