K42
(Nguồn www.haiphongport.com.vn)
Chỉ tính riêng tháng 7/2007, cảng Hải Phòng đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, có nhiều giải pháp tích cực để duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện nắng nóng, mưa bão…Chính vì vậy sản lượng hàng hoá thông qua Cảng đạt 1,243 triệu tấn, bằng 118,4% kế hoạch và tăng 5,2% so với thực hiện tháng 6. Và trong 9 tháng đầu năm nay, lượng hàng hoá qua cảng đã đạt 9,32 tấn, đạt 77% so với kế hoạch năm, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2006.
Để chủ động trong việc xếp hàng và giải phóng hàng nhanh chóng thì cảng đã chủ động đưa ra định mức xếp dỡ đối với từng loại tàu, hàng cụ thể để sao cho tận dụng hết năng suất xếp dỡ của cảng, tránh lãng phí nguồn nhân lực và thiết bị đồng thời tránh việc xếp dỡ chồng chéo nhau và tiện cho việc quản lý, đánh giá. Định mức xếp dỡ được quy định như sau:
Nhóm hàng | Loại tàu có GRT < 5000 T | Loại tàu có GRT > 5000 và < 13000T | Loại tàu có GRT > 13000T | |||||||||
Hàng nhập | Hàng xuất | Hàng nhập | Hàng xuất | Hàng nhập | Hàng xuất | |||||||
Trong cầu | Vùng nước | Trong cầu | Vùng nước | Trong cầu | Vùng nước | Trong cầu | Vùng nước | |||||
1 | Hàng rời | 1300-2000 | 1200-3500 | 1500-3000 | 2000-4500 | 3300 | 3000 | 1500-4000 | 2000-5000 | - | - | |
2 | Hàng bao, bịch | 1200-2000 | 1200-2000 | 1500-3000 | 1500-4000 | 1500-3000 | 2000-4000 | 2000-5000 | 2500-6000 | 1800-5000 | 2500-6000 | |
3 | Sắt thộp | 2000-2500 | 1200 | 2500-3000 | 3000-3500 | - | - | 3000-4000 | 4000 | - | - | |
4 | Hàng thựng | 1000 | 1000 | 1200 | - | 1200 | - | - | - | - | - |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Pháp Lý Về Cước, Phí Cảng Biển
- Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế - 9
- Tình Hình Một Số Loại Dịch Vụ Cảng Biển Của Cảng Hải Phòng
- Tình Hình Dịch Vụ Cảng Biển Của Các Xí Nghiệp Thành Viên Của Cảng Hải Phòng
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Dịch Vụ Cảng Biển Ở Cảng Hải Phòng Hiện Nay
- Singapore –Cụm Cảng Biển Trung Chuyển Container Lớn Nhất
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Hàng bỏch hoỏ | 1000 | 800-1000 | 1000-1200 | 1000-1200 | 1200 | 1200 | - | - | - | - | |
6 | Cỏc loại xe lăn bỏnh (C/ngày/tàu) | 100 | 50 | 120-500 | - | 100-500 | - | - | - | - | - |
7 | Container | ||||||||||
500 container/ngày – | |||||||||||
Tàu<500 TEU | tàu | ||||||||||
800 container/ngày – | |||||||||||
Tàu 500 TEU | tàu |
(Nguồn www.haiphonggport.com.vn)
Định mức xếp dỡ của cảng Hải Phòng có năng suất tương đối cao. So sánh với định mức xếp dỡ cảng Đà Nẵng – một trong những cảng biển lớn của cả nước ta thấy như sau :
LOẠI HÀNG | TÁC NGHIỆP XẾP DỠ |
A.Hàng rời: | Bói / xe ----> tàu Tàu ----> xe / kho-bói. Kho / xe ----> tàu. Tàu < ----> xe / bói / tàu. -nt- Bxếp, đóng gói tàu ---> xe / kho -nt- Bói -kho / xe ---> tàu Bói ----> tàu |
1.Cát | |
2.Clinker. | |
3.Ilmenite | |
4.Than, thạch cao, bột đá. | |
5. Đất sét khô. | |
6.Lúa mỳ | |
7.Phân bón | |
8.Sắn lát | |
9.Dăm gỗ |
ĐỊNH | MỨC | XDỠ | GHI CHÚ |
T/máng-ca | T/ ngày ( 4 máng ) | ||
500 | 6000 | ||
250 | 3000 | ||
400 | 4800 | ||
200 | 2400 | ||
150 | 1800 | ||
170 | 2000 | ||
150 | 1800 | ||
300 | 3600 | ||
1800 t /ca | 5400 t/ngày | Tàu GT<30.000 | |
2500 t /ca | 7500 t /ngày | Tàu GT≥30.000 |
Xe ---.> tàu Tàu ---> xe / kho. Bói-kho / xe ---> tàu Tàu <----> xe / kho. Tàu ---> xe / bói. -nt- -nt- Tàu < ---- > xe / bói. | |||
1.Ximăng,phân bón | 200 | 2.400 | |
2.Sắn lát | 165 | 1.980 | |
3.Nông sản , lương thực khác | 150 | 1.800 | |
150 | 1.800 | ||
C.Sắt thép: | |||
1.Sắt xây dựng | 180 | 2.160 | Bó, kiện, cuộn. |
2.Sắt ống, sắt định hỡnh để rời. | 160 | 1.920 | |
3.Sắt thứ liệu đóng bó, kiện. | 190 | 2.280 | |
13 conts / | |||
D.Container | Cẩu tàu | ||
giờ | |||
18 conts / | |||
Cẩu Gantry | |||
giờ |
(Nguồn www.danangport.com.vn)
Nhìn vào hai bảng trên ta thấy định mức của cảng Hải Phòng cụ thể, chi tiết hơn. Định mức xếp dỡ được phân chia cho hàng xuất nhập cụ thể và đối với từng loại tàu nhất định, từ đó sẽ có kế hoạh bốc xếp hợp lý. Hơn nữa do cảng Hải Phòng có cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại hơn nên định mức xếp dỡ của cảng Hải Phòng cũng cao hơn. Riêng đối với container thì định mức xếp dỡ của cảng Hải Phòng là 21- 33 container/giờ, trong khi đó của cảng Đà Nắng là 13-18 container/giờ. Rò ràng cảng Hải Phòng có ưu thế về dịch vụ bốc xếp hàng hoá so với các cảng trong nước. Đó là thế mạnh mà cảng Hải Phong cần phát huy và cần tận dụng tối đa năng lực xếp dỡ hơn nữa đáp ứng lượng hàng hoá qua cảng ngày càng cao.
Với nỗ lực nhằm nâng cao năng lực xếp dỡ vào ngày 1/8/2007 vừa qua Cảng Hải Phòng đã mở lễ thầu dự án đầu tư 2 xe nâng hàng Reachstacker xếp dỡ container với tổng trị giá 14 tỷ đồng. Đây là dự án thực hiện mục đích đầu
tư chiều sâu thay thế các thiết bị đã cũ, hỏng, tăng năng lực cạnh tranh của cảng Hải Phòng trong lĩnh vực xếp dỡ hàng container. 2 xe nâng hàng Reachstacker sức nâng trên 45 tấn sẽ là những công cụ chủ lực trong nâng hạ hàng container trên bãi cảng , góp phần giải phóng hàng nhanh theo yêu cầu của khách hàng.
2.2. Dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu biển
Chịu trách nhiệm chủ yếu cho hoạt động hoa tiêu ở khu vực cảng Hải Phòng nói riêng và các cảng ở khu vực nói chung là tổng công ty hoa tiêu khu vực I (nay là công ty hoa tiêu khu vực II). Khi năm 1991 các cảng vụ tách ra khỏi cảng, trở thành cơ quan nhà nước quản lý nhà nước chuyên ngành thì các công ty hoa tiêu cũng được ra đời, mà mở đầu là công ty hoa tiêu khu vực I (12/8/1991), Công ty hoa tiêu khu vực II (15/10/1991). Trước đây khi còn nằm chung trong cảng, hoạt động hoa tiêu chưa được mấy chú ý, nhưng chỉ sau 2 năm hoạt động độc lập công ty Hoa tiêu I và II đã mang về doanh thu trên 40 tỷ đồng cho Nhà nước. Đến năm 2002 thì riêng công ty hoa tiêu khu vực I đã tu về 156 tỷ đồng (theo số liệu của Cục hàng hải Việt Nam).
Với vai trò quan trọng của mình là bảo đảm an toàn cho tàu thuyền ra vào cảng, đây thực sự là một công việc khó khăn nhất là trong khi số lượng tàu ra vào cảng biển ngàu một tăng nhanh. Năm 2002, công ty Hoa tiêu khu vực I đã dẫn dắt được 11.580 lượt, xấp xỉ 130 triệu GRT, năm 2003 gần 13.000 lượt tàu với hơn 137 triệu GRT, và năm 2004 là 13.460 lượt tàu với trên 144,5 triệu GRT.
Từ kết quả sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng, công ty hoa tiêu đã có điều kiện mua sắm phương tiện, thiết bị liên lạc phục vụ cho công tác. Đời
Trần Thị Minh Châu 80 Lớp: Nhật 3 – K42
sống và điều kiện làm việc của hoa tiêu được cải thiện rò rệt.
Tuy là đơn vị hoạt động công ích, tự hạch toán thu chi nhưng đóng góp của dịch vụ hoa tiêu hàng hải vào tổng doanh thu từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng luôn ở mức cao, chỉ đứng sau doanh thu từ hoạt động bốc xếp và giao nhận hàng hoá, với doanh thu năm 2004 là 18,9 tỷ đồng, đến năm 2005 là 17,9 tỷ đồng.
Hoạt động của công ty hoa tiêu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển, và hoạt động này cũng có tính chất đặc thù của nó, gắn liền với sự an toàn của tàu, hàng, an ninh và môi trường cảng biển, bởi vậy hoạt động hoa tiêu cần được quản lý một cách chặt chẽ. Ngoài việc tuân thủ các luật trong nước thì cũng cần phải tuân theo các công ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia để cho hoạt động lai dắt hỗ trợ tàu biển
2.3. Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
Đây là đơn vị trực thuộc cảng Cảng Hải Phòng, được sự chỉ đạo và trực tiếp điều hành của Ban Giám đốc Cảng, làm công tác tiếp thị, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải.
Có thể nói đây là hoạt động mới của cảng Hải phòng trong nỗ lực đa dạng hoá dịch vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu tư vấn, môi giới của các khách hàng. Các dịch vụ chính của đại lý là:
+ Đại lý tàu biển
+ Đại lý giao nhận hàng hoá và kiểm kiện
+ môi giới và thuê tàu
+ Cung ứng tàu biển
Trần Thị Minh Châu 81 Lớp: Nhật 3 –
+ Các dịch vụ lai dắt, hỗ trợ tàu biển khác
Ngoài ra đại lý còn có dịch vụ tư vấn cho các chủ tàu và khách hàng trên các lĩnh vực:
+ Thủ tục cho tàu biển ra vào cảng Việt Nam
+ Thủ tục hoa tiêu cảng biển
+ Thủ tục lai dắt cứu hộ ra vào cảng
+ Thông tin chi tiết về cảng Hải Phòng và các cảng của Việt Nam trực thuộc VPA
+ Thông tin về năng suất xếp dỡ tại cảng Hải Phòng
+ Thông tin về giá cước cảng biển Hải Phòng
+ Các thông tin khác theo yêu cầu
Điểm thuận lợi của đại lý hàng hải và môi giới hàng hải này là họ trực thuộc cảng Hải phòng nên việc cung cấp và tư vấn cho khách hàng được dễ dàng bởi họ nắm rò về hoạt động kinh doanh của Cảng Hải Phòng cũng như của các cảng biển thuộc hiệp hội cảng biển Việt Nam. Ưu thế còn nằm ở chỗ họ sẽ được tạo điều kiện thuận lợi để làm thủ tục ra vào cảng Hải phòng, không phải vất vả như các đại lý môi giới khác, vì vậy nên dich vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải của cảng Hải phòng có nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên hiện nay các đại lý tàu biển và môi giới hàng hải ở nước ta đang mọc lên rất nhiều bởi nguồn lợi đáng kể mà nó mang lại. Đây là một thách thức đối với dịch vụ này của cảng Hải Phòng.
Trần Thị Minh Châu 82 Lớp: Nhật 3 –