Trần Thị Minh Châu 60 Lớp: Nhật 3 – K42
lập theo quy định của pháp luật.
* Về vấn đề giao nhận hàng hoá : các bên có quyền lựa chọn phương thức có lợi nhất và thoả thuận cụ thể trong hợp đồng với nguyên tắc chung là nhận bằng phương thức nào thì giao bằng phương thức ấy. Có một số phương thức giao nhận như : giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc ; giao nhận nguyên hầm cặp chì ; giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích theo phương thức cân, đo, đếm ; giao nhận theo phương thức mớn nước ; giao nhận theo nguyên container niêm chì ; kết hợp các phương thức giao nhận nói trên ; các phương thức giao nhận khác. Cảng giao nhận hàng theo nguyên tắc sau : người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và có chứng từ thanh toán các loại cước phí cho cảng ; người nhận hàng phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá trong một vận đơn hoặc giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương hoặc một lệnh giao hàng. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi chì còn nguyên vẹn. Trường hợp hàng hoá giao nhận theo phương thức nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc, nếu có rách vỡ thì giao nhận theo thực tế số hàng rách vỡ phát sinh. Tình trạng hàng hoá rách vỡ phải được xác lập bằng văn bản có chữ lý của các bên liên quan.
Ngoài ra người vận chuyển phải giao cho cảng những giấy tờ về hàng hoá tuỳ theo hàng là hàng nhập khẩu hay xuất khẩu, hàng nội địa hay hàng quá cảnh, chuyển tải, tạm nhập tái xuất...Các giấy tờ này phải giao cho cảng kịp thời, nếu không cảng không chịu trách nhiệm về thời gian tàu chờ đợi để bốc dỡ hàng hoá.
Trần Thị Minh Châu 61 Lớp: Nhật 3 – K42
* Về việc bốc dỡ hàng hoá : việc bốc dỡ hàng hoá trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển được uỷ thác muốn đưa người và phương tiện của mình vào cảng để bốc dỡ hàng hóa thì phải được sự đồng ý của cảng và phải trả các chi phí có liên quan cho cảng theo thoả thuận. Cảng phải công bố định mức xếp dỡ cho từng loại hàng, từng loại tàu khác nhau trên cơ sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng. Các bên liên quan có thể thoả thuận định mức xếp dỡ với cảng nhưng không được thấp hơn định mức đã công bố. Khi bốc dỡ những loại hàng hoá phải bảo vệ đặc biệt hoặc hàng nguy hiểm thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải báo cáo cho cảng biết những đặc điểm của hàng hoá để có những biện pháp bốc dỡ thích hợp và nếu cần chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải trực tiếp hướng dẫn cảng việc bốc dỡ hàng hoá đó. Trong quá trình xếp dỡ thì tàu phải chăm lo đủ ánh sáng trong hầm hàng và các nơi cần thiết khác cũng như các trang thiết bị làm hàng khác để đảm bảo an toàn cho việc bốc dỡ hàng hoá. Cảng có quyền từ chối hoặc đình chỉ việc bốc dỡ hàng hoá trong các trường hợp tàu không đủ điều kiện an toàn để làm hàng. Trong trường hợp này, cảng và các bên có liên quan lập biên bản xác nhận các vi phạm quy định về đảm bảo an toàn bốc dỡ hàng hoá. Cảng cũng có quyền từ chối không nhận bốc dỡ những hàng hoá không có ký mã hiệu hoặc ký mã hiệu không rò ràng hoặc bao bì không đảm bảo an toàn trong khi bốc dỡ.
* Về dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu biển: điều kiện để kinh doanh dịch vụ tàu biển tuân theo nghị định 10/2001 của chính phủ. Theo đó một doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển khi có đủ các điều kiện sau :
Trần Thị Minh Châu 62 Lớp: Nhật 3 –
giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 2 năm trực tiếp đảm nhận nghiệp vụ lai dắt tàu biển ; thuyền viên làm việc trên tàu lai dắt có chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ hàng hải theo quy định của pháp luật ; doanh nghiệp có tầu lai dắt được đăng ký tại Việt Nam và đảm bảo yêu cầu an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật ; doanh nghiệp có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu lai dắt và bảo hiểm thuyền viên. Về chế độ hoa tiêu, tuân theo quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận tải ngày 7/1/2005 ban hành quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa. Theo đó chế độ hoa tiêu là chế độ bắt buộc. Các phương tiện thuỷ nước ngoài khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa hoặc vào và rời cảng, bến thuỷ nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường, còn đối với phương tiện thuỷ nội địa, tàu biển Việt Nam khi vào và rời cảng, bến thuỷ nội địa có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường nếu thấy cần thiết. Về thời gian cung cấp hoa tiêu dẫn đường thì việc yêu cầu hoa tiêu phải thông báo cho Cảng vụ và tổ chức hoa tiêu liên quan chậm nhất 6 giờ trước khi dự kiến đón hoa tiêu. Hoa tiêu có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đã thoả thuận không quá 4 giờ kể từ thời điểm đã dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, nếu quá thời hạn này thì việc xin hoa tiêu coi như bị huỷ bỏ và thuyền trưởng phải trả tiền chờ đợi hoa tiêu theo quy định. Và chậm nhất 1 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu xin hoa tiêu, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho Cảng vụ, chủ tàu về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu sẽ lên tàu.
* Về dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải : điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải theo nghị định 10/2001 của chính phủ. Theo đó điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển là : giám đốc doanh
Trần Thị Minh Châu 63 Lớp: Nhật 3 –
nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 2 năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ đại lý tàu biển ; đại lý viên có đủ các điều kiện sau : tốt nghiệp đại học hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tầu biển tối thiểu 3 năm , có giấy xác nhận về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đại lý tàu biển của Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải ; doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là 1 tỷ đồng Việt Nam hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý tàu biển. Về điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới hàng hải : giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 2 năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ hàng hải ; nhân viên môi giới hàng hải tốt nghiệp đại học hàng hải hoặc đại Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ hàng hải tối thiểu 3 năm.
2.2.2 Cơ sở pháp lý về cước, phí cảng biển
Cước và phí cảng biển tuân theo quyết định của trưởng ban vật giá chính phủ số 127/VGCP.DV ngày 28 tháng 10 năm 1997 về cước, phí cảng biển. Theo đó đơn vị tiền tệ tính giá dịch vụ và cước phí là đô la Mỹ (USD). Việc thanh toán cước, phí cảng biển theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại tệ của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp phải chuyển đổi từ đô la Mỹ ra loại tiền khác được tính theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán. Về phí trọng tải cho từng lượt tàu biển ra, vào trong khu vực hàng hải hoặc vùng nước cảng mà cảng cụ quản lý theo đơn giá sau : lượt vào : 0,1 USD/GRT ; lượt ra : 0,1 USD/GRT. Ngoài ra tàu biển phải trả phí bảo đảm an toàn hàng hải : lượt vào hoặc ra tàu biển phải trả
Trần Thị Minh Châu 64 Lớp: Nhật 3 –
0,282 USD đối với khu vực 1 và 3 ; 0,209 đối với khu vực 2. Đối với dịch vụ hoa tiêu thì theo đơn giá sau:
Số tt | Cự ly dẫn tàu | Đơn giá (USD/GRT-hải lý) | Mức thu tối thiểu (USD/t u/lần) |
1 | Đến 10 hải lý | 0,0032 | 100 |
2 | Đến 20 hải lý | 0,003 | 120 |
3 | Đến 60 hải lý | 0,00276 | 150 |
4 | Trên 60 hải lý | 0,00232 | 170 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế - 5
- Thực Trạng Cơ Sở Pháp Lý Cho Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Cảng Biển
- Cơ Sở Pháp Luật Cho Hoạt Động Khai Khai Thác Và Kinh Doanh Cảng Biển
- Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế - 9
- Tình Hình Một Số Loại Dịch Vụ Cảng Biển Của Cảng Hải Phòng
- Đại Lý Tàu Biển Và Môi Giới Hàng Hải
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Về giá tại cầu bến : đỗ tại cầu : 0,0035 USD/GRT-giờ, đỗ tại phao : 0,0012 USD/GRT-giờ, neo tại vịnh là 0,0006 USD/GRT-giờ
Về cước xếp dỡ hàng hoá và container thì tuỳ từng loại hàng hoá khác nhau và ở từng khu vự khác nhau mà mức cước khác nhau và được quy định cụ thể trong bảng giá xếp dỡ trong quyết định này.
Những trường hợp đặc biệt khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của quyết định trên thì được quy định trong quyết định 129/VGCP-CNTD.DV ngày 28/10/1997 về cước phí cảng biển một số trường hợp đặc biệt của trưởng ban ban vật giá chính phủ.
Căn cứ vào quyết định trên mà các cảng đưa ra bảng giá cước cho phù hợp với tình hình của từng cảng cụ thể.
IV. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CẢNG BIỂN CỦA CẢNG HẢI PHÒNG
1. Tình hình chung
Trong những năm vừa qua, cảng Hải Phòng đã có nhiều bước tiến đáng
Trần Thị Minh Châu 65 Lớp: Nhật 3 – K42