lên.
Những năm gần đây, sản lượng tiêu thụ của nhà máy không ngừng tăng
Biểu 9: Sản lượng tiêu thụ của nhà máy.
Đơn vị | 1998 | 1999 | 2000 | |
Toàn ngành | Tr.lit | 656,5 | 830 | 871,5 |
Nhà máy bia ĐNA | Tr.lit | 30 | 37 | 41 |
Tỷ lệ | % | 4,6 | 4,5 | 4,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Công Cụ Sử Dụng Trong Quản Lý Chất Lượng Sản Phẩm .
- Tầm Quan Trọng Của Việc Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm
- Đặc Điểm Về Quy Trình Công Nghệ Chế Biến Sản Phẩm.
- Đánh Giá Chung Tình Hình Quản Lý Chất Lượng Sản Phẩm Của Nhà Máy Bia Đna.
- Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á - 9
- Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á - 10
Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.
Có thể đánh giá chung về thị trường tiêu thụ của nhà máy tập trung ở một số thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Quảng Ninh, Nghệ An... Đối với sản phẩm Haliđa, thị trường miền Bắc là khu vực tiêu thụ chủ yếu chiếm trên 90%, còn lại ở thị trường phái Nam, đa số tiêu thụ các sản phẩm của công ty bia Sài Gòn, do vậy, tỷ lệ chiếm không nhiều ngược lại, đối với sản phẩm Carlsberg, thị trường tiêu thụ tương đối cân bằng ở miền Bắc và miền Nam.
Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường sản phẩm
Sản phẩm Halida Sản phẩm Carksberg
5%
95%
50% 50%
Chú thích: Thị trường miền bắc Thị trường miền nam
Cùng với việc tăng quy mô và mở rộng thị trường, doanh thu của nhà máy cũng tăng lên, tuy nhiên còn ở mức độ chậm do việc giảm giá sản phẩm nhằm cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường song vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng. Hiện nay, trên thị trường xuất hiện
nhiều loại bia ngoại nhập vào làm cho sản lượng cung cấp tăng lên đáng kể, do đó, cạnh tranh trong ngành càng gay gắt hơn.
Biểu 10: Kết quả kinh doanh của nhà máy một số năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
1998 | 1999 | 2000 | |
1. Doanh thu bán hàng | 373328 | 486908 | 516434 |
2. Thuế TTĐB | 175464,2 | 228846,76 | 242724 |
3. Doanh thu thuần | 197863,8 | 258061,24 | 273710 |
4. Chi phí | 105429,8 | 136297,24 | 134734 |
- Giá thành | 75909,48 | 98134,02 | 97008,49 |
- Chi ngoài sản xuất | 29520,32 | 38163,22 | 37725,51 |
5. Lợi nhuận thuần | 92434 | 121764 | 138.976 |
6. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) | 24,76 | 25,01 | 26,91 |
Nhìn vào biểu trên đây ta có thể rút ra những nhận xét sau:
Doanh thu của nhà máy không ngừng tăng lên từ 373328 triệu đồng năm 1998 lên đến 516434 triệu đồng năm 2000 (tương đương 38,33%).
Lợi nhuận cũng tăng 50,3% từ 92.434 triệu đồng năm 98 lên 138976 triệu đồng năm 2000.
Tỷ suất lợi nhuận cũng tăng đáng kể song đang có dấu hiệu chậm lại, do chi phí cho quá trình sản xuất tăng lên. Thêm vào đó, doanh nghiệp lại giảm giá thành để tăng lượng tiêu thụ và khả năng, cạnh tranh với các háng bia khác. Năm 1998 là 24,76%, năm 1999 tăng 0,25% (25,01%) và năm 2000
tăng 2,15%( 26,91%) so với 1998.
Chi phí của doanh nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm, vẫn ổn định tương đối. Giá bán được đưa ra trên cơ sở giá thành sản phẩm và tỷ lệ lại dự kến do phòng tài chính tính toán theo phương pháp cộng lãi vào chi phí.
Giá bán = giá thành + lợi nhuận kế hoạch.
Biểu bên đây sẽ cho biết rõ hơn những khoản mục chi phí của nhà máy tính trên 1 lít bia sản xuất.
Biểu 11: Khoản mục chi phí cho 1 lít bia của nhà máy (2000).
Chi cho 1 lít bia (đồng) | |
- Nguyên vật liệu chính | 951 |
- Vật liệu phụ | 475 |
- Năng lượng - động lực | 61,5 |
- Tiền lương công nhân sản | 153 |
xuất | 26 |
- BHXH công nhân sx | 930 |
- CPCĐ dùng cho sản xuất | 66 |
- CPQLDN | 1105,5 |
- Chi phí khác | |
Tổng cộng | 3780 |
2. Tình hình sản phẩm và chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á.
Hiện nay, nhà máy bia Đông Nam Á đang sản xuất kinh doanh. Với hai chủng loại bia: Halida và Carlsberg. Hai loại bia này được sản xuất trên cùng một giây chuyền sản xuất của Đan Mạch, tuy nhiên quy trình công nghệ có khác nhau:
* Sản phẩm Halida có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men cho đến khi ra sản phẩm bia nước. Trước đây, khi chưa liên doanh sản xuất nhà máy bia Việt Hà chỉ sản xuất có một loại bia lon Halida 300ml sau khi liên doanh Đông Nam á ra đời nhà máy đã tiến hành mở rộng doanh mục hàng hoá bổ sung thêm 3 loại là chai Halida 330ml, chai Halida 640ml và chai 500ml. Nhờ vậy, sản phẩm Halida có điều kiện đến với đông đảo người tiêu dùng hơn.
* Sản phẩm Carlberg có quy trình sản xuất kéo dài 22 ngày. Được đánh giá là sản phẩm cao cấp, Carlberg chủ yếu phục vụ cho đối tượng có thu nhập
cao bởi giá của nó rất cao và chủ yếu tập trung tại thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ( 75 – 80% sản lượng tiêu thụ).
Hiện nay, nhà máy vẫn duy trì từ chủng lọại bia Carlsberg với các sản phẩm: Carlsberg lon 330 ml, Carlsberg chai 330ml, Carlsberg chai 640 ml.
Để đánh giá chất lượng sản phẩm thì cơ sở quan trọng nhất là hệ thống chỉ tiêu chất lượng. Mỗi sản phẩm đều có hệ thống chỉ tiêu chất lượng riêng được đăng ký tại cơ quan quản lý chất lượng có thẩm quyền của Nhà nước. Sản phẩm trước khi tiêu thụ cần phải được kiểm tra xem xét có đạt tiêu chuẩn hay không, bởi nếu không nó sẽ gây ảnh hưởng xấu không chỉ với người tiêu dùng mà nó còn ảnh hưởng tới uy tín về hình ảnh của doanh nghiệp.
Bia là một sản phẩm thực phẩm. Đánh giá chất lượng của nó không chỉ có các chỉ tiêu về hoá lý (chỉ tiêu kỹ thuật) mà cần có các chỉ tiêu cảm quan. Đạt được đầy đủ các chi tiêu này mới được coi là đạt chất lượng. Để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng bia, nhà máy bia Đông Nam Á đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu chất lượng cho từng loại bia của mình.
Biểu 12: Tiêu chuẩn hoá học, sinh học các loại bia
Bia Halida | Bia Carlsberg | |
Độ đường ban đầu (oS) | 10,5 | 11 |
Độ chua (g/l) | < 1,71 | < 1,71 |
Hàm lượng cồn (%V) | 3,5 | 4 |
Hàm lượng CO2 (g/l) | > 3,5 | > 3,5 |
Độ màu (EBC) | 7ł8 | 7ł8 |
Các chỉ tiêu có thể dánh giá bằng cảm quan.
- Mùi: Có mùi thơm đặc trưng của Malt và hoa hoiblon.
- Vị: Đậm đà và không có vị lạ.
- Màu: Có màu sáng vàng, trong, không có vẩn đục.
- Bọt: Rót ra cốc bọt cao ít nhất 2 cách mạng, thời giam tan bọt ít nhất là 2 phút.
Các chỉ tiêu đưa ra trên đây đều dựa trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tình hình thị hiếu của thị trường, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Thêm vào đó, chất lượng các sản phẩm của nhà máy phải đảm bảo đúng theo
tiêu chuẩn chất lượng đồng bộ của hãng bia Carlsberg quốc tế, đặc biệt là sản phẩm Carlsberg.
Hầu hêt các sản phẩm của nhà máy có thời gian bảo quản từ 2 tháng đến 6 tháng, dùng 1 lần. Không những thế, sản phẩm còn được bảo quản trong bao bì, mẫu mã, nhãn hiệu hoàn chỉnh. Nhãn hiệu sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo sự khác biệt đặc trưng cho sản phẩm. Do vậy, để bảo đảm với người tiêu dùng và nâng cao uy tín của mình, nhà máy đã sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng với kiểu dáng và nhãn hiệu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng với kiểu dáng và nhãn hiệu theo yêu cầu của hãng Carlsberg. Cả hai nhãn hiệu đều được tách khỏi tên tuổi của nhà máy. Đây là điều kiện để tung ra sản phẩm mới khi mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai mà vẫn không che lấp tên tuổi và uy tín của 2 loại sản phẩm hiện thời.
3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á.
Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, trình độ thiết bị công nghệ, trình độ tay nghề công nhân...Muốn có sản phẩm tốt có đủ khả năng bảo đảm chất lượng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng thì công việc quản lý chất lượng cần phải được đặt ra. Công tác quản lý chất lượng chính là quản lý những yếu tố có thể ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.
Nắm bắt được quan điểm này, nhà máy bia Đông Nam á đã có những thay đổi lớn trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. Bắt đầu từ việc thay đổi tư tưởng chất lượng và quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ quản lý. Tiếp theo đó là thực hiện quản lý chất lượng dựa trên cơ sở quản lý các yếu tố khác.
Về nguyên vật liệu: Hầu hết các nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài. Malt và Hoahoublon, còn lại là sử dụng nguyên vật liệu trong nước. Những nguyên vật liệu nhập, đặc biệt từ nước ngoài được kiửm tra chất lượng một cách cẩn thận, bảo đảm đủ tiêu chuẩn đưa vào quá trình sản xuất. Các nguyên vật liệu trước khi đưa vào quy trình sản xuất đều được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng từ việc xay xát, làm sạch loại bỏ tạp chất, sàng lọc,...
Về thiết bị công nghệ. Trước quy trình sản xuất, khâu kiểm tra an toàn thiết bị được xem xét một cách cẩn thận tránh những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện quy trình.
Về con người: Con người được chuẩn bị một cách chu đáo bảo đảm không xảy ra bất cứ một sai sót gì trong khi thực hiện công việc. Do quy trình
công nghệ là hiện đại, nên việc chuẩn bị nhân sự được chuẩn bị sao cho phù hợp với năng lực vận hành và khả năng thao tác.
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi giai đoạn của quy trình được thực hiện rất nghiêm túc. Phòng KCS có 8 người nhưng đều là những người có trình độ tay nghề cao, được tổ chức kiểm tra một cách hợp lý kết hợp chặt chẽ với các phòng ban khác bảo đảm quản lý chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả nhất.
Có thể đưa ra nhận xét chung về thực trạng quản lý chất lượng ở nhà máy bia Đông Nam Á như sau:
Về phương diện quản lý chất lượng từng khâu nói riêng đều đảm bảo tốt cho quá trình hình thành chất lượng sản phẩm tốt. Nhưng ngược lại ta cũng cần nhìn nhận một số điểm không tốt. Sự thiếu đồng bộ trong việc chuẩn bị các thiết bị máy móc bổ sung; tay nghề của người công nhân trực tiếp với sản xuất nhiều khi được bố trí không phù hợp với yêu cầu của ( sản xuất ) công việc; ...
4. Tính toán các chỉ tiêu so sánh chất lượng ở nhà máy bia Đông Nam Á.
Để làm rõ hơn chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm, ta
đi phân tích một số chỉ tiêu sau:
* Đối với bia Halida;
Halida là sản phẩm được coi là bia của tầng lớp bình dân và khá giả. Thị trường của sản phẩm này rất rộng được phổ biến tới mọi người dân. Công tác sản xuất và quản lý được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu ban đầu đề ra. Ta đi xem xét một số năm thực hiện theo chỉ tiêu này.
Biểu 13: So sánh tiêu chuẩn bia Halida.
Tiêu chuẩn | 1998 | 1999 | 2000 | |
- Chỉ tiêu hoá học + Độ đường ban đầu (oS) + Hàm lượng cồn (% V) + hàm lượng CO2 (g/l) + Độ chua ( g/l) + Độ màu (EBC) | 10,5 3,5 >3,5 < 1,71 7ł8 | 10,5D0,2 3,3D0,2 >4,5 <1,53 6ł8 | 10,5D0,2 3,3D0,2 >4,7 <1,53 6,5ł8 | 10,5D0,2 3,3D0,2 >4,7 <1,53 6,5ł8 |
- Chỉ tiêu vi sinh + Vi khuẩn hiếu khí | < 100 khuẩn | < 100 khuẩn | < 100 khuẩn | < 100 khuẩn |
lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có | lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có | lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có | lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có | |
- Thời gian bảo quản tốt nhất | 90 ngày | 90 ngày | 90 ngày | 90 ngày |
Nhìn vào biểu trên đây ta thấy, hầu hết các tiêu chuẩn chất lượng của bia Halida là không thay đổi. Chỉ có diều hàm lượng CO2 tăng lên là do nhà máy áp dụng hệ thống lên men khép kín làm cho lượng CO2 ít mất đi trong quá trình lên me. Ưu đieemr cho công nghệ này là tiết kiệm được lượng khí CO2 và làm tăng độ giải khát của sản phẩm.
* Đối với bia Carlsberg.
Là mặt hàng cao cấp tập trung người chủ yếu vào tầng lớp người có thu nhập cao ở thành phố và thị xã lớn. Do vậy, chất lượng sản phẩm đòi hỏi cần phải cao. Việc sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chỉ tiêu yêu cầu của hãng Carlsberg quốc tế. Có thể nói việc tiêu thụ bia Carlsberg chủ yếu tập trung vào loại bia chai Carlsberg 330 ml. Do đó, công ty cần tập trung vào loại sản phẩm này và khuyếch trương sản phẩm với những trang quảng cáo thu hút người quan tâm và hấp dẫn hơn nữa.
Biểu 14: So sánh tiêu chuẩn bia Carlsberg.
Tiêu chuẩn | 1998 | 1999 | 2000 | |
- Chỉ tiêu hoá học + Độ đường ban đầu (oS) + Hàm lượng cồn (% V) + hàm lượng CO2 (g/l) + Độ chua ( g/l) + Độ màu (EBC) | 11 4 >3,5 < 1,71 7ł8 | 11,5D0,2 3,8D0,2 >4,7 <1,53 6ł8 | 11,5D0,2 3,9D0,2 >4,9 <1,53 7ł8 | 11,5D0,2 3,9D0,2 >4,9 <1,53 7ł8 |
- Chỉ tiêu vi sinh + Vi khuẩn hiếu khí + Vi khuẩn kị khí + Ecoli | < 100 khuẩn lạc/ 1ml bia Không có Không có | < 100 khuẩn lạc/ 1ml bia Không có Không có | < 100 khuẩn lạc/ 1ml bia Không có Không có | < 100 khuẩn lạc/ 1ml bia Không có Không có |
Không có Không có Không có | Không có Không có Không có | Không có Không có Không có | Không có Không có Không có | |
- Thời gian bảo quản tốt nhất | 180 ngày | 180 ngày | 180 ngày | 180 ngày |
+ Nấm men/ mốc
Cũng như sản phẩm Halida, sản phẩm Carlsberg cũng có hàm lượng CO2 tăng lên đáng kể tạo thêm sự sảng khoái cho những người uống bia Carlsberg. Độ chua được giảm nhiều để chống lại sự nhàm chán khi thưởng thức và bảo quản được lâu hơn. Còn hầu hết các chỉ tiêu khác đều đạt những yêu cầu đặt ra.
Cả 2 loại bia đều được sản xuất trên cùng 1 dây chuyền khép kín, tự đông. Quá trình thực hiện được thao tác bởi các nút bấm tự động, do đó, chất lượng của sản phẩm rất đồng đều, lượng bia vào chai, lon. Tuy nhiên, một số công đoạn như lựa chọn, kiểm tra nguyên vật liệu: Malt, gạo hoặc bia houblor, ... vẫn còn là thủ cong, do đó không thể tránh khỏi những sai sot. Hệ thống bảo quản và các thiết bị bổ sung cho dây chuiyền còn thiếu đồng bộ cung cấp ảnh hưởng không nhỏ tới sản phẩm sản xuất, đặc biệt là ở bia Halida. Khâu rửa chai, lon trong công ty cũng được tự động hoá. Giám sát các chai lon không đạt yêu cầu trên dây chuyền có 2 công nhân, nhưng nếu họ bị phân tâm cũng ảnh hưởng tới chất lượng bia.
Tóm lại, bằng nỗ lực của mình, trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhà máy đã duy trì được chất lượng sản phẩm và nâng cao hơn nữa. ĐIều này thể hiện rõ nỗ lực trong việc nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm tra, sàng lọc cũng như nâng cao tay nghề, đồng thời giảm tỷ lệ phế phẩm xuống nhiều. Để rõ hơn ta xem bảng sau: