Các Công Cụ Sử Dụng Trong Quản Lý Chất Lượng Sản Phẩm .

quyết định sự hình thành các đặc tính, chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm. Mục

đích của quản lý quá trình sản xuất.

-Đảm bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức cao nhất (theo yêu cầu thiết kế), thoả mãn yêu cầu thị trường ở mức độ thích hợp nhất.

-Đảm bảo chi phí sản xuất ở mức thấp nhất.

-Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất (số lượng, chất lượng) đúng thời gian quy định.

-Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông, giảm tối đa sự biến đổi về chất lượng.

Để thực hiện các mục tiêu trên đây, các công việc cần thực hiện trong quá trình quản lý.

-Cung ứng vật tư nguyên vật liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, địa điểm...

-Tổ chức lao động hợp lý, để các thành viên là người sáng tạo ra chất lượng, tự mình kiểm tra và khắc phục kịp thời mọi sai sót.

-Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện các công việc.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.

-Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bán thành phẩm... sau từng công

đoạn, để khắc phục sai sót và khắc phục, loại bỏ các nguyên nhân.

Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á - 4

-Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.

-Kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lường chất lượng.

-Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ để có kế hoạch bảo dưỡng kịp thời.

Những chỉ tiêu chất lượng cần xem xét đánh giá trong giai đoạn này.

-Thông số kỹ thuật của các chi tiết bộ phận, bán thành phẩm và thành

phẩm.

-Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động

trong các bộ phận cả hành chính và sản xuất.

-Các chỉ tiêu về chất lượng quản trị của cán bộ quản lý.

-Các chỉ tiêu về tổn thất, thiệt hại do sai lầm, vi phạm kỷ luật lao động, quy trình công nghệ.

d) Quản lý chất lượng trong và sau khi bán.

Mục tiêu của quản lý chất lượng trong giai đoạn này, nhằm đảm bảo thoả mãn khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất, nhờ đó tăng được uy tính và danh tiếng của doanh nghiệp. Không chỉ có thế, các doanh nghiệp cần phải nhận thức được rằng muốn tiêu thụ được sản phẩm và lôi cuốn ngày càng nhiều khách hàng thì cần phải phát triển những hoạt động dịch vụ sau khi bán hàng. Đồng thời đây còn là lĩnh vực hấp dẫn nhất hiện nay, đem lại phần lớn nguồn thu của không ít doanh nghiệp. Vì vậy, những năm gần đây công tác bảo đảm chất lượng trong và sau khi bán hàng được các doanh nghiệp rất chú ý và mở rộng phạm vi.

Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lượng trong giai đoạn này là:

-Tạo được danh mục các sản phẩm hợp lý.

-Tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng kịp thời.

-Thuyết minh, hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng, quy trình, quy phạm sử dụng sản phẩm

-Dự kiến lượng, chủng loại phụ tùng thay thế cần phải đáp ứng nhu cầu khi sử dụng sản phẩm.

-Nghiên cứu đề xuất những phương án bao gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hợp lý, nhằm tăng năng suất,hạ giá thành.

-Tổ chức bảo hành, dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng.

3. Các công cụ sử dụng trong quản lý chất lượng sản phẩm .

Trong quá trình tổ chức và thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm các doanh nghiệp cần có các công cụ để đánh giá và đưa ra những giải pháp tối ưu cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Có rất nhiều các công cụ quản lý khác nhau được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp đều chưa hiểu rõ và áp dụng còn rất hạn chế. Như vậy, việc tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các công cụ này là hết sức cần thiết. Một số công cụ quản lý sau đây có thể ứng dụng trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

a) Biểu đồ luồng

Là một mô hình sản xuất phản ánh toàn bộ quy trình từ khi cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho tơí khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng, trong

đó có sử dụng các ký tự, biểu tượng hình học để biểu thị. Sau đây là một ví dụ về biểu đồ luồng


Đầu vào

Đầu ra

Quy trình sn xut

Phương pháp

Máy móc

Nguyên vt liu

Nhân lc

Đo lường

Môi trường

Người cung cp

Khách h ng


Mô hình cải tiến sản phẩm, quy trình tổng hợp

Để có thể thực hiện được quá trình sản xuất, các doanh nghiệp phải mua sắm các thiết bị, yếu tố đầu vào (nguyên, nhiên vật liệu...) từ các nhà cung cấp. Sự phối hợp giữa các yếu tố đầu vào với máy móc, thiết bị, phương pháp sản xuất và nhân lực sẽ tạo ra sản phẩm. Nhìn vào mô hình trên ta dễ dàng nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng đối với chất lượng sản phẩm, từ đó phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây ra sai sót để có sự điều chỉnh, cải tiến nhanh chóng hơn.

*Ý nghĩa của biểu đồ luồng.

-Giúp cho người thực hiện trong quy trình hiểu rõ toàn bộ quy trình một cách thống nhất.

-Tạo mối quan hệ tốt giữa người cung cấp, khách hàng và các phòng ban, cải tiến quá trình truyền thông tin giữa các phòng ban và các khu vực.

b) Mô hình Ishikawa (mô hình xương cá)

Là mô hình biểu thị mối liên hệ giữa các đặc tính chất lượng với các nhân tố làm ảnh hưởng tới sự phân tán các đặc tính này.

Mô hình xương cá có hình dạng tương tự như xương ca ở giữa là 1 trục mũi tên (xương sống), hai bên có nhiều nhánh nhỏ biểu thị các yếu tố ảnh hưởng tới các đặc tính chất lượng. Mô hình sau là một ví dụ tìm ra nguyên nhân gây phế phẩm trong quy trình sản xuất.


Con người Công nghmáy móc Đo lường


Trình độ

Mc độ hot động

Phương pháp đo

Trình độ



Knăng Bo dưỡng

Thiết bị đo


Phương pháp ly mu


Phế phm



Cht lượng


Thi hn s


Quy trình công ngh

Lp rp


Btrí sn xut


Nguyên liu

Phương pháp sn xut


Phương pháp



phẩm.

Mô hình Ishikawa phát hiện nguyên nhân phế phẩm

Nhìn vào mô hình ta có thể thấy rõ có 5 nguyên nhân chính gây ra phế


-Con người

-Công nghệ, máy móc.

-Đo lường.

-Nguyên vật liệu.

-Phương pháp sản xuất.

Do vậy, người ta có thể dễ dàng phát hiện và loại bỏ những nguyên

nhân gây ra phế phẩm

*Ý nghĩa của mô hình.

-Mô hình Ishikawa được sử dụng trong việc đào tạo cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp.

-Là chìa khoá để phát hiện nguyên nhân, cho phép tìm ra nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng để có hướng khắc phục và cải tiến chất lượng sản phẩm.

c) Biểu đồ Pareto

Là loại biểu đồ cột phản ánh những nhân tố ảnh hưởng có tần số xuất hiện lớn nhất dựa trên những dữ liệu thu được từ các nguồn khác nhau.

Sau khi có được các dữ liệu cần:

-Phân loại theo thứ tự quan trọng các hiện tượng hoặc các nguyên nhân.

-Sắp xếp dữ liệu từ lớn đến nhỏ các sự việc hoặc chi phí sai sót nhằm phát hiện, xử lý, loại bỏ.

-Các nguyên nhân gây sai sót phổ biến.

-Thứ tự ưu tiên các vấn đề cần khắc phục.



Đơn vị đo


Các nhân tố


Mô hình Pareto tổng hợp.

-Đơn vị đo có thể bao gồm

+Thời gian giảm xuống

+Chi phí

+Số sản phẩm không phù hợp (phế phẩm)

+Thời gian để làm

+.........

-Các nhân tố có thể

+Các nguyên nhân

+Sản phẩm

+Dây chuyền sản xuất

+Người vận hành máy móc.

+Thiết bị.

+.........

*Ý nghĩa của biểu đồ

-Cho thấy rõ nhân tố nào xuất hiện với tần số lớn nhất để hành động khắc phục kịp thời.

-Cho phép biểu thị bằng đồ thị hiệu quả của bất kỳ cải tiến nào và nhờ đó động viên được tinh thần trách nhiệm của nhân viên và công nhân trong cải tiến đó.

d) Các mô hình phân tán. (Biểu đồ tán xạ)

Mô hình phân tán là một kỹ thuật đồ thị để nghiên cứu mối quan hệ giữa 2 bộ số liệu liên hệ xảy ra theo cặp. Mô hình phân tán được trình bày các cặp như một tập hợp điểm. Mối quan hệ giữa các bộ số liệu liên hệ được suy ra từ hình dạng của tập hợp đó. Mối quan hệ thuận giữa hình dạng của các đám mây đó. Mối quan hệ thuận giữa x và y là các giá trị tăng lên của x được gắn với các giá trị tăng lên cuả y. Mối quan hệ nghịch có nghĩa là các giá trị tăng lên của x kéo theo các giá trị giảm đi của y.

Trong nhiều trường hợp, chúng ta có các dữ liệu liên quan đến một số đặc tính hoặc liên quan tới các dữ liệu khác. Các dữ liệu này được lấy từ các nguồn khai thác khác nhau; từ người sản xuất, dịch vụ, quản lý. Ví dụ, chúng ta có thể muốn biết công việc dở dang có ảnh hưởng tới tỷ lệ lỗi của việc nhập dữ liệu vào máy tính hay không. Mối quan hệ này có thể được đánh giá mà không mang tính toán học bằng cách sử dụng biểu đồ tán xạ.

Trên trục số, trục tung biểu thị cho những đặc trưng Y mà chúng ta muốn khảo cứu, trục hoành biểu thị cho những biến số X mà ta đang xem xét.

*Ý nghĩa của mô hình

Mô hình tán xạ cho phép chúng ta biết được mối liên hệ giữa các biến số và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến nhân tố kia.

4. Một số mô hình quản lý chất lưọng.

a) Mô hình quản lý chất lượng sản phẩm toàn diện.

Những năm gần đây, cùng với sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, hệ thống quản lý Just in time đã là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện. Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện được ra đời từ các nước phương Tây gắn liền với tên tuổi của Deming, Juran...

*Khái niệm

Quản lý chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý của một tổ chức định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty đó và xã hội.

*Mục tiêu của quản lý chất lượng toàn diện.

-Nâng cao uy tín, lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành viên, cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn nhu cầu khách hàng ở mức tốt nhất có thể.

-Tiết kiệm tối đa các chi phí, giảm những chi phí không cần thiết.

-Tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất sản phẩm.

-Rút ngắn thời gian giao hàng.

*Đặc điểm

Đặc điểm nổi bật của quản lý chất lượng toàn diện so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp hệ thống toàn diện của công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đặt ra.

Sự nhất thể mọi hoạt động trong quản lý chất lượng toàn diện đã giúp công ty tiến hành hoạt động phát triển sản xuất, tác nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ để duy trì được chất lượng sản phẩm với tiến độ ngắn nhất, chi phí thấp nhất. Khác với cách triển khai tuần tự nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của mọi quá trình trong một hệ thống tổng thể.

Công ty áp dụng quản lý chất lượng toàn diện có thể bao quát được một giai đoạn tư duy chất lượng khác nhau và luôn cải tiến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Cần phải xác định vai trò và mối quan hệ giữa các thành viên trong hệ thống, đảm bảo cho thông tin luôn được thông suốt.

*Nội dung:

Theo cách tiếp cận của một số nhà nghiên cứu thì quản lý chất lượng toàn diện bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

-Am hiểu chất lượng: Là cái nhìn và sự am hiểu về chất lượng, các thuật ngữ, các khái niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lượng.

-Cam kết và chính sách: Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách chất lượng cho tất cả mọi thành viên

-Tổ chức chất lượng: Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự trong đó xác định rõ trách nhiệm, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận các cấp lãnh đạo trung gian, các phòng ban.

-Đo lường chất lượng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất lượng như chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngoài, chi phí thẩm định, chi phí phòng ngừa, trên cơ sở đó đề rác biện pháp để giảm thiểu các chi phí đó.

-Lập kế hoạch chất lượng: Là một văn bản đền cập riêng đến từng sản phẩm, hoạt động dịch vụ và vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất lượng trên cơ sở thiết lập các đồ thị lưu hình.

-Thiết kế chất lượng: Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu, triển khai những gì thoả mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp với nhu cầu và đảp bảo là các nhu cầu được thoả mãn.

-Xây dựng hệ thống chất lượng: Là một hệ thống cấp I liên quan đến thiết kế, sản xuất hoặc thao tác và lắp đặt, được áp dụng khi khách hàng định rõ hàng hoá hoặc dịch vụ phải hoạt động như thế nào chứ không phải nói theo những thuật ngữ kỹ thuật đã được xác lập.

-Kiểm tra chất lượng: Là việc sử dụng các công cụ SPC (Các công cụ thống kê) để kiểm tra xem quy trình có được kiểm soát, có đáp ứng được các yêu cầu hay không.

-Hợp tác về chất lượng: Là một nhóm ngưoiừ cùng làm một hoặc một số công việc giống nhau, một cách tự nguyên đều đặn nhằm xác minh, phân

Xem tất cả 82 trang.

Ngày đăng: 06/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí