Bệnh học chuyên khoa Phần 1 - 9

Bài 7

CHẤN THƯƠNG MẮT - BỎNG MẮT


I. CHẤN THƯƠNG MẮT

1. Chấn thương đụng dập

1.1. Nguyên nhân:

Thường do các vật đầu tày gây nên hoặc do song xung kích, sức ép bom mìn tác động vào mắt

1.2. Triệu chứng

- Mức độ nhẹ: đụng dập gây phù nền ở mi, tụ máu

dưới da mi hoặc dưới kết mạc.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.

- Mức độ vừa: đụng dập gây phù nề giác mạc ít.

Trên cơ sở các dấu hiệu như mức độ 1 có thêm:

Bệnh học chuyên khoa Phần 1 - 9

- Đau nhức mắt, thị lực giảm

- Khám thấy giác mạc mờ

- Đồng tử giãn, méo

- Mức độ nặng: cá dấu hiệu kể trên biểu hiện ở mức độ nặng, có thể chảy máu ở tiền phòng, dịch kính và võng mạc, lệch thủy tinh thể.

- Bệnh nhân đau nhức mắt nhiều, thị lực giảm nhiều

- Khám thấy giác mạc mờ đục, chảy máu tiền phòng. Soi đáy mắt thấy chảy máu trong dịch kính và võng mạc.

1.3. Xử trí:

- Mức độ nhẹ: điều trị tại tuyến đơn vị bằng nhỏ thuốc nước và tra thuốc mỡ hàng ngày

- Mức độ vừa và nặng: băng mắt và gửi về bệnh viện có chuyện khoa mắt.

2. Vết thương mắt

2.1. Nguyên nhân:

Thường do vật sắc, nhọn gây nên. Trong chiến tranh do mảnh kim khí, bom mìn, lựu đạn.

2.2. Triệu chứng:

- Vết thương rách mi đơn thuần: có thể rách vuông góc hay dọc theo bờ mi

Bệnh nhân đau nhức ít, có thể có dị vật hoặc không.

- Vết thương rách kết mạc: thường gặp tổn thương ở kết mạc nhãn cầu. Vùng vết thương có máu.

- Vết thương rách giác mạc: thường kèm theo có kẹt mống mắt, đau nhức, chói chảy nước mắt, thị lực giảm.

Khám thấy giác mạc bị rách, kèm theo dị vật hoặc không có dị vật.

- Vết thương xuyên nhãn cầu: phòi các tổ chức, đục các chất dịch trong nội nhãn.

Bệnh nhân đau nhức nhiều, hầu như không thấy gì. Khám thấy có máu chảy lẫn với dịch kính giống như lòng trắng trứng.

2.3. Xử trí:

- Loại bỏ những dị vật dễ thấy, dễ lấy như: mảnh kim loại lớn, đất, đá, sỏi.

- Nhỏ mắt hoặc xịt rửa nhẹ bằng dung dịch kháng sinh, cấm không được tra mắt bằng thuốc dạng mỡ hoặc dầu.

- Băng che bất động 2 mắt dù chỉ tổn thương một mắt, không băng ép.

- Tiêm kháng sinh toàn thân

- Dùng an thần, giảm đau

- Nhanh chóng chuyển bệnh nhân về tuyến chuyên khoa.

II. BỎNG MẮT

1. Nguyên nhân: chia làm 3 loại:

- Bỏng do nhiệt (bỏng nóng): hay gặp nhất bao gồm nhiệt khô như lửa xăng, lửa điện hoặc nhiệt ướt như nước sôi, hơi nước nóng

- Bỏng do hóa chất: kiềm, axit, chất tiết côn trùng, chất độc hóa học trong chiến tranh

- Bỏng do phóng xạ: các vụ nổ bom nguyên tử

- Do các yếu tố như: tia cực tím, bỏng lạnh, do siêu âm…

2 Triệu chứng:

- Bỏng do nhiệt: có thể gây cháy da mi, lông mày, lông mi tùy theo mức độ.

Nếu bỏng vào kết mạc, giác mạc gây phù nề, xung huyết, hoại tử, đau nhức mắt nhiều, chói chảy nước mắt, thị lực giảm khám thấy có kết mạc phụ nề xung huyết, giác mạc mờ. Tổn thương nhãn cầu trong bỏng do nhiệt khô thường ít hoặc nhẹ do phản xạ nhắm mắt.

- Bỏng do hóa chất:

- Nhẹ: bệnh nhân chói mắt, chảy nước mắt, đau nhức. Khám thấy cương tụ rìa, kết mạc phù nề, giác mạc còn trong

- Nặng: đau nhức mắt nhiều, thị lực giảm nhiều. Giác mạc bị mờ đục, có thể nhiều vết trắng mờ trên giác mạc, sau đó hoại tử. Bệnh nhân có thể mù do sẹo đục giác mạc.

- Bỏng do vôi: rất nặng vì vừa bỏng do nhiệt vừa do hóa chất

- Bỏng do bức xạ: thường nhẹ, nhưng gây đau rát,

nếu nặng gây tổn thương hoàng điểm.

3. Xử trí.

Nguyên tắc:

- Chống nhiễm độc: loại trừ nhanh chóng tác nhân gây bỏng

- Chống nhiễm khuẩn: kháng sinh

- Chống dính mi cầu (không băng)

- Chống đau nhức.

- Xử trí cụ thể:

- Bỏng nhiệt: loại trừ tác nhân gây bỏng, rửa mắt nhiều lần bằng nước sạch

- Sau đó tra thuốc mỡ và dầu cá để chống viêm, chống dính. Có thể dùng kháng sinh toàn thân. Tuyệt đối không được băng chặt mắt.

- Bỏng do hóa chất: loại bỏ tác nhân gây bỏng, rửa mắt nhiều lần bằng nước sạch (vài lít), tốt hơ là dùng dung dịch ringer, nước muối sinh lý). Lưu ý xịt rửa vào các túi cùng kết mạc. Cấm không được dùng các dung dịch kiềm nhẹ (ví dụ: dung dịch natribicacbonate) hoặc axit nhẹ (ví dụ: axit boric …) để rửa mắt vì những chất này sẽ gây bỏng nữa cho mắt. Nếu có điều kiện thì dùng dung dịch đệm phốt phát pH 7,0 7,4 nhỏ giọt liên tục cho cả bỏng axit hoặc bỏng do kiềm.

- Bỏng do bức xạ: hay gặp bỏng mắt do tia lửa hàn. Cho bệnh nhân chườm lạnh, nhỏ mắt dung dịch kháng sinh, corticoide; các triệu chứng sẽ dịu đi sau vài giờ.

Bài 8

CHẮP, LẸO, MỘNG THỊT, QUẶM


I. MỘNG THỊT

Mộng thịt là nếp gấp của kết mạc nhãn cầu (lòng trắng) thường xuất hiện ở hai khóe mắt: khóe thái dương và khóe mũi. Đầu mộng hoặc đỉnh mộng dính và phủ lên giác mạc (lòng đen). Thân mộng xòe hình nón quạt và di động trên củng mạc, mộng thịt phát triển, xâm lấn dần dần và phủ lên giác mạc, có thể che kín đồng tử làm giảm thị lực.

Dấu hiệu

Đầu tiên bạn sẽ thấy một cục gì mới xuất hiện trong mắt khiến mắt bạn trông bớt đẹp. Mắt có thể hơi xốn một chút, do mộng thịt nổi cộm lên như vậy, làm nước mắt tiết ra không tráng đều được vùng có mộng thịt như tráng các vùng khác của mắt, khiến vùng này hay bị khô. Thỉnh thoảng, vùng có mộng thịt bị viêm, trở thành đỏ và làm bạn khó chịu hơn.

Rồi bạn lờ nó đi vì nghĩ không có gì nghiêm trọng cả chỉ là xốn mắt. Bạn vẫn tiếp tục đem mắt ra phơi liên tục dưới ánh mặt trời, mộng thịt sẽ lớn lên, bò dần vào

tròng đen của bạn, và trông như một miếng màng trắng hình tam giác. Đến giai đoạn này, thị giác bạn có thể kém đi, vì mộng thịt khi bò dần vào tròng đen, từ từ làm thay đổi dạng thể của giác mạc, khiến màng này méo lệch, không còn tròn đều như trước. Thị giác tất nhiên cũng bị ảnh hưởng nhiều, khi mộng thịt đã từ ngoài, nay bò vào tận con ngươi, phía giữa tròng đen.

Triệu chứng

Mộng thịt chẳng qua là 1 u xơ, có đầy đủ những dấu hiệu của quá trình viêm. Ở phía trước, đầu mộng dính vào giác mạc, làm giảm vẻ đẹp của đôi mắt. Ngoài vấn đề thẩm mỹ, không có gì đáng lo ngại cả. Tuy nhiên nếu mộng phát triển nhanh và rộng sẽ làm giảm thị lực và loạn thị.

Mặc khác mắt có thể bị cương tụ, xung huyết sau khi tắm, gội đầu hoặc mỏi mệt.

Nguyên nhân gây mộng thịt

Mộng thịt này là phản ứng của mắt do ánh mặt trời chiếu vào quá nhiều thường xảy ra cho người sinh sống nơi những vùng chan hòa ánh nắng như Đông Nam Á. Đặc biệt cho những người phải suốt ngày lặn lội ngoài trời nắng. Nó thường bắt đầu ngoài tròng trắng, trông

Xem tất cả 235 trang.

Ngày đăng: 16/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí