ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
TÂN KHẢI NHÂN
BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
TÂN KHẢI NHÂN
BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Hồng Anh
HÀ NỘI - 2013
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Tân Khải Nhân
MỤC LỤC
Trang | ||
Trang phụ bìa | ||
Lời cam đoan | ||
Mục lục | ||
MỞ ĐẦU | 1 | |
Chương 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM | 6 | |
1.1. | Khái niệm về quyền tự do kinh doanh, bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Việt Nam | 6 |
1.1.1. | Khái niệm, nội dung của quyền tự do kinh doanh | 6 |
1.1.2. | Khái niệm và các thiết chế bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Việt Nam | 11 |
1.2. | Nội dung, đặc điểm, ý nghĩa của bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Việt Nam | 15 |
1.2.1. | Nội dung của việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 15 |
1.2.2. | Đặc điểm của bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 18 |
1.2.3. | Ý nghĩa của bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 20 |
1.3. | Những yếu tố tác động đến bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 22 |
1.3.1. | Thể chế chính trị | 22 |
1.3.2. | Cơ chế quản lý kinh tế | 23 |
1.4. | Bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong pháp luật của một số nước, những kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp thu | 24 |
1.4.1. | Bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong Bộ luật Dân sự Nhật Bản | 24 |
1.4.2. | Bảo vệ quyền tự do kinh doanh trong định hướng kinh tế thị trường của Trung Quốc | 26 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam - 2
- Khái Niệm Và Các Thiết Chế Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh Trong Pháp Luật Việt Nam
- Những Yếu Tố Tác Động Đến Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Kinh nghiệm Việt Nam có thể tiếp thu | 27 | |
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH TRONG PHÁP LUẬT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY | 28 | |
2.1. | Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh ở nước ta hiện nay | 28 |
2.1.1. | Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tư hữu tài sản | 28 |
2.1.2. | Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do thành lập doanh nghiệp | 34 |
2.1.3. | Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do định đoạt trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế | 42 |
2.1.4. | Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do hợp đồng | 46 |
2.1.5. | Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do cạnh tranh lành mạnh | 50 |
2.2. | Những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh, nguyên nhân của những hạn chế | 54 |
2.2.1. | Pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh có sự chồng chéo, mâu thuẫn | 54 |
2.2.2. | Một số quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh không có tính khả thi | 56 |
2.2.3. | Một số quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh mang nặng dấu ấn của quản lý độc quyền hành chính | 58 |
2.2.4. | Một số quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh chưa cân đối được quyền lợi cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật | 59 |
2.2.5. | Quy định bảo vệ quyền tự do kinh doanh chưa đầy đủ, một số quy định chưa tương thích với pháp luật quốc tế | 61 |
2.3. | Nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 62 |
Chương 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY | 66 | |
3.1. | Những căn cứ cho việc hình thành yêu cầu, giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 66 |
3.1.1. | Căn cứ vào đặc điểm phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam | 66 |
3.1.2. | Căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam | 69 |
3.1.3. | Căn cứ vào thành quả của nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm trong thời gian qua, tiếp thu những giá trị, những yếu tố hợp lý của các tư tưởng, học thuyết pháp lý tiến bộ của nhân loại | 70 |
3.2. | Yêu cầu hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 72 |
3.2.1. | Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân | 72 |
3.2.2. | Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm quyền con người, quyền công dân | 73 |
3.2.3. | Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | 75 |
3.2.4. | Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh phải phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế | 76 |
3.3. | Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh ở nước ta hiện nay | 76 |
3.3.1. | Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật về doanh nghiệp, thương mại dịch vụ để đảm bảo sự thống nhất trong các quy định về bảo vệ quyền tự do kinh doanh | 76 |
Phân biệt làm rõ tranh chấp thương mại và tranh chấp dân sự để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết | 79 | |
3.3.3. | Sửa đổi, bổ sung Luật phá sản năm 2004 để nâng cao tính khả thi cho các quy định của pháp luật | 80 |
3.3.4. | Cải cách thủ tục hành chính | 82 |
3.3.5. | Bổ sung các quy định mới trong Bộ luật Hình sự và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng mô hình về thương lượng hòa giải | 83 |
3.3.6. | Đảm bảo yếu tố tương thích với pháp luật quốc tế | 86 |
KẾT LUẬN | 88 | |
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO | 89 |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai thập kỷ đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ VI, tự do kinh doanh và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra những thay đổi đáng kể trong nhận thức xã hội về pháp luật. Số lượng doanh nghiệp phát triển nhanh, các giao lưu thương mại bùng nổ theo cấp số nhân. Pháp luật, đặc biệt là pháp luật về bảo vệ quyền tự do kinh doanh đã trở nên cấp thiết luôn được Nhà nước chú trọng sửa đổi để phù hợp với vai trò bảo vệ và điều chỉnh các hoạt động tự do kinh doanh.
Ngày 11/01/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nói như tiến sĩ Lê Đăng Doanh đó là "một ngày lịch sử của đất nước" và "vào WTO Việt Nam chấp nhận với mức cạnh tranh cao hơn trên toàn cầu và sức mạnh cạnh tranh sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động hơn". Tiếp đó, với nhãn quan sắc bén tại Nghị quyết số 9- NQ/TW ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã đánh giá:
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, phát huy vai trò của doanh nghiệp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Nhờ đó nhận thức về vai trò của đội ngũ doanh nhân có nhiều chuyển biến tích cực... [11].
Trong Nghị quyết đã đưa ra định hướng: "Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp (…) xây dựng đạo đức, văn hóa kinh doanh, quan hệ lao động hài hòa, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, bảo đảm doanh nghiệp phát triển bền vững…" [11].