ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
BÙI THỊ HẢI HUYỀN
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT
BÙI THỊ HẢI HUYỀN
BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hương
HÀ NỘI - 2014
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Hải Huyền
MỤC LỤC
Trang | ||
Trang phụ bìa | ||
Lời cam đoan | ||
Mục lục | ||
Danh mục các từ viết tắt | ||
Danh mục các bảng | ||
MỞ ĐẦU | 1 | |
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG | 5 | |
1.1. | Những vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng | 5 |
1.1.1. | Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng | 5 |
1.1.2. | Vai trò của thuế giá trị gia tăng và pháp luật thuế giá trị gia tăng | 6 |
1.1.3. | Lịch sử hình thành phát triển của pháp luật thuế giá trị gia tăng | 10 |
1.2. | Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế và pháp luật quản lý thuế | 11 |
1.2.1. | Khái niệm quản lý thuế | 11 |
1.2.2. | Khái niệm luật quản lý thuế và mối quan hệ đối với Luật thuế giá trị gia tăng trong việc bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp | 12 |
1.2.3. | Cơ chế quản lý thuế | 14 |
1.2.4. | Mô hình quản lý thuế giá trị gia tăng | 18 |
1.3. | Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế giá trị gia tăng điều chỉnh quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp | 22 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong thi hành pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam - 2
- Lịch Sử Hình Thành Phát Triển Của Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng
- Nội Dung Chủ Yếu Của Pháp Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng Điều Chỉnh Quyền Và Nghĩa Vụ Nộp Thuế Của Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Chủ thể quản lý thuế | 22 | |
1.3.2. | Chủ thể nộp thuế là doanh nghiệp | 23 |
1.3.3. | Phạm vi, mức độ nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng | 29 |
1.3.4. | Cơ chế thực hiện thuế giá trị gia tăng | 37 |
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN | 43 | |
2.1. | Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp theo luật thuế giá trị gia tăng | 43 |
2.1.1. | Thực hiện nghĩa vụ kê khai hàng hóa, dịch vụ chịu thuế | 43 |
2.1.2. | Quyền được khấu trừ thuế | 52 |
2.1.3. | Quyền được hoàn thuế giá trị gia tăng | 71 |
2.1.4. | Quản lý hóa đơn giá trị gia tăng | 73 |
2.2. | Bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp theo luật quản lý thuế | 78 |
2.2.1. | Hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng | 78 |
2.2.2. | Phương thức kê khai thuế giá trị gia tăng | 79 |
2.2.3. | Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng | 83 |
2.2.4. | Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp | 85 |
2.3. | Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng | 93 |
2.3.1. | Kiến nghị đối với Luật Thuế giá trị gia tăng | 93 |
2.3.2. | Kiến nghị đối với Luật Quản lý thuế | 96 |
KẾT LUẬN | 100 | |
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO | 101 |
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Giá trị gia tăng | |
NNT | : Người nộp thuế |
NSNN | : Ngân sách nhà nước |
TTĐB | : Tiêu thụ đặc biệt |
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng | Trang | |
1.1 | Phân loại quy mô các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2009 | 26 |
1.2 | Tiêu chí xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam | 26 |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp với đủ mọi loại hình được tự do, tự chủ, cạnh tranh công bằng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế đa dạng, phong phú thì chính sách thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Trong thời gian qua, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có nhiều đổi mới góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng. Chính sách thuế là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống chính sách tài chính quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng trong việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó, không thể không nhắc đến Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung thuế GTGT đã được Quốc hội khóa VIII thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/7/2013. Luật Thuế GTGT sửa đổi, bổ sung có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và được xem như là một trong các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, kích thích nền kinh tế, củng cố nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) mà Chính phủ đề xuất. Luật thuế GTGT bao gồm các quy định điều chỉnh các quan hệ thuế GTGT, tác động vào các quan hệ thuế GTGT nhằm thiết lập và duy trì một trật tự nhất định trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT. Bằng việc điều chính quan hệ thuế GTGT bằng Luật thuế GTGT, kết hợp với Luật Quản lý thuế điều chỉnh các quan hệ trong hoạt