Năm 2014, Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm các huyện, thị xã và thành phố đã thực hiện tốt công tác thanh, kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm tại địa phương. Năm qua, toàn tỉnhThừa Thiên Huế đã tổ chức 412 đoàn kiểm tra với 5.299 cơ sở được thanh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm có 4.695 cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (chiếm 88,6%), phát hiện 407 cơ sở vi phạm đã xử lý 212 cơ sở, xử phạt hành chính trên 45 triệu đồng; tiêu hủy 02 tấn thủy sản không rõ nguồn gốc xuất xứ. [48]
Về vấn đề dảm bảo vệ sinh môi trường, theo kết quảở biểu đồ 2.1, chỉ có 75% cơ sở kinh doanh đạt toàn bộ tiêu chí này. Như vậy, đây cũng là một vấn đề đáng lưu tâm bởi vấn đề vệ sinh môi trường là một vấn đề rất quan trọng để phát triển du lịch cho một điểm đến.
- Mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ
Mối quan hệ tương quan giữa các tiêu chí đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ được trình bày trong bảng sau.
Bảng 2.1. Mối quan hệ tương quan giữa các tiêu chí đánh giá cơ sở kinh doanh
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014của tác giả luận văn)
Đảm bảo vệ sinh môi trường | Sạch, đẹp | Vệ sinh an toàn thực phẩm | |
Đảm bảo vệ sinh môi trường | 1 | 0,566** | 0,657** |
Sạch, đẹp | 0,566** | 1 | |
Vệ sinh an toàn thực phẩm | 0,657** | 0,277 | 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Doanh Thu Và Số Lượng Khách Đến Huế Từ Năm 2009 Đến 2013
- Hiện Trạng Môi Trường Du Lịch Tại Các Bãi Biển Lăng Cô Và Thuận An
- Phân Tích Hiện Trạng Các Cơ Sở Kinh Doanh Dịch Vụ
- Nguyên Nhân Từ Quản Lý Yếu Kém Của Các Doanh Nghiệp
- Nhận Xét Chung Về Hiện Trạng Môi Trường Tại Hai Bãi Biển Nghiên Cứu
- Giải Pháp Chính Sách, Chiến Lược Phát Triển Du Lịch Bãi Biển Và Ưu Tiên Đầu Tư.
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
**: mối quan hệ có ý nghĩa ở mức thống kê 1%
Ghi chú: Các biến được đo lường trên thang đo 1 = không đạt, 2 = đạt một phần, 3= đạt toàn bộ
Theo kết quả bảng 2.1, ở mức ý nghĩa thống kê 1%, ta có thể thấy các cơ sở kinh doanh đảm bảo vệ sinh môi trường tốt thì cũng có xu hướng đạt tiêu chuẩn giữ vệ sinh sạch đẹp và đảm bảo tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này có ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức cho người kinh doanh du lịch.
Vùng biển Thuận An và Lăng Cô là nơi cung cấp thủy hải sản làm thực phẩm tươi như ghẹ, cua biển, ốc, hàu, tôm biển, cá các loại, chế biến chả cá, nước mắm. Ngoài ra, đây còn là nơi chế biến các mặt hàng khô như mực khô, cá khô,…cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Hoạt động chế biến thủy sản truyền thống đã tăng cả về sản lượng và giá trị, nhưng các cơ sở chế biến cá khô, cách làm còn sơ sài, điều kiện sản xuất chưa phù hợp. Cá, tôm, mực được phơi trên bãi biển, thậm chí ở ngay ven đường, bảo quản và bày bán không hợp vệ sinh. Trong một số nhà hàng, nơi chế biến đồ sống chưa tách hẳn nơi chế biến đồ chín. Dù là thực phẩm tươi hay khô thì vẫn là thực phẩm thiết yếu phục vụ cho con người nên vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cần được đặt lên hàng đầu.
2.3.3.2. Phân tích các hành vi của du khách trên bãi biển
- Phân tích các hoạt động vi phạm của du khách
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy hành động tổ chức chế biến, nấu nướng thức ăn tại khu vực không cho phép nấu nướng lên đến 47%. Nguyên nhân là do giá cả đắt đỏ so với mức chi tiêu của họ.
4% | |||
4. Đưa các loại xe vào bãi tắm. | 33% | ||
5. Đem theo các hóa chất độc hại vào bãi tắm | 0% | ||
6. Đem theo chất cháy nổ vào bãi tắm. | 0% | ||
7. Tổ chức chế biến nấu nướng thức ăn tại khu vực |
Thống kê các hoạt động vi phạm của du khách
Không Có
1. Tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm khi thời tiết xấu như: giông bão, gió lốc.
2. Tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm sau khi uống rượu bia.
13%
87%
50%
50%
96%
67%
100%
100%
không cho phép tổ chức nấu nướng.
53%
47%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Biểu đồ2.2. Thống kê các hoạt động vi phạm của du khách
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014của tác giả luận văn)
Từ số liệu trên, có thể thấy mặc dù chiếm một phần rất nhỏ là 13% du khách có tắm biển trên vùng nước của bãi tắm khi thời tiết xấu. Nguyên nhân là do nhóm du khách này thường đi tắm biển nhưng không để ý dự báo thời tiết và khi thời tiết thay đổi xấu, họ cũng không nhận được cảnh báo từ quản lý bãi tắm.
Kết quả cũng cho thấy, có 50% du khách trả lời có tham gia tắm biển, tham gia các hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm sau khi uống rượu bia. Khi hỏi về nguyên nhân, nhiều du khách đã trả lời do họ đi đến bãi biển ngoài mục đích tắm biển, thì đây cũng là nơi họ tổ chức các buổi tiệc liên hoan cơ quan, gia đình, bạn bè. Vì vậy, việc uống rượu, bia là khả năng tất yếu xảy ra.
Có 33% du khách đưa các loại xe vào bãi tắm. Một số ít trả lời do đi biển trái mùa, một số nhà hàng kinh doanh đóng cửa nên họ đưa xe luôn vào bãi biển. Một số khác trả lời vì các bãi giữ xe hết chỗ vào những mùa đông khách.
- Kiểm định mức độ vi phạm các hoạt động của du khách
Luận văn sử dụng One-Samle T Test để kiểm định mức độ vi phạm các hoạt động của du khách.
Các giả thiết của One-Samle T Test
H0: = 0, nghĩa là giá trị trung bình (mean) mức độ vi phạm của hoạt động bằng 0
H1: 0, nghĩa là giá trị trung bình (mean) mức độ vi phạm của hoạt động khác 0
Với giá trị kiểm định (test value): 0 = không vi phạm
Bảng 2.2.Kiểm định các mức độ vi phạm các hoạt động của du khách
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 của tác giả luận văn)
Giá trị trung bình (Mean) | Giá trị T | P value (Mức ý nghĩa thống kê) | |
Mức độ vi phạm đi tắm biển, tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm khi thời tiết xấu xấu như: giông bão, gió lốc. | 0,13 | 3,846 | 0,000 |
Mức độ vi phạm đi tắm biển, tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm sau khi uống rượu bia. | 1,06 | 9,123 | 0,000 |
Mức độ vi phạm đưa xe vào bãi tắm | 0,44 | 6,410 | 0,000 |
Mức độ vi phạm tổ chức chế biến nấu nướng thức ăn tại khu vực | 0,92 | 8,835 | 0,000 |
không cho phép tổ chức nấu nướng. |
Ghi chú: các mức độ vi phạm được đo lường trên thang đo 0 = không vi phạm, 1 = vi phạm một lần, 2 = hai tới ba lần, 3 = từ bốn lần trở lên
Sử dụng One-Samle T Test, kết quả kiểm định cho thấy ở mức ý nghĩa thống kê 1%, giá trị trung bình các mức độ vi phạm về tắm biển, tham gia các hoạt động thể thao khi thời tiết xấu, tắm biển, tham gia các hoạt động thể thao sau khi uống rượu bia, đưa xe vào bãi tắm, và nấu nướng hoặc chế biến thức ăn trong khu vực bãi tắm của du khách trong mẫu điều tra hoàn toàn khác 0 (với giá trị 0 có nghĩa là không vi phạm). Điều này có nghĩa là kết quả kiểm định khẳng định việc các du khách có vi phạm các hoạt động nói trên. Trong đó việc du khách vi phạm tắm biển khi có uống rượu bia diễn ra phổ biến hơn cả (mức độ trung bình vi phạm hơn một lần), tiếp đến là tổ chức chế biến nấu nướng trong khu vực không được phép.
Qua điều tra về ý thức bảo vệ môi trường và các mức độ vi phạm của du khách, ta có kết quả như sau:
Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa việc tham gia hoạt động bảo vệ môi trường và mức độ vi phạm các hoạt động
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 của tác giả luận văn)
Giá trị trung bình (Mean) | Levene Test | Giá trị T | P value (Mức ý nghĩa thống kê) | |||
“Có” tham gia hđ BVMT | “Không” tham gia hđ BVMT | F | P | |||
Mức độ vi phạm tham gia hoạt động thể thao trên vùng nước của bãi tắm khi uống rượu | 0,45 | 1,33 | 11,58 | 0,001 | -3,732 | 0,000 |
-4,140 | 0,000 |
bia.... | ||||||
Mức độ vi phạm đưa xe vào bãi tắm | 0,13 | 0,58 | 27,61 | 0,000 | -3,173 | 0,002 |
-3,844 | 0,000 | |||||
Mức độ vi phạm nấu nướng chế biến thức ăn tại khu vực không được phép tổ chức nấu nướng | 0,45 | 1,13 | 9,7 | 0,002 | -3,147 | 0,002 |
-3,417 | 0,001 |
1. Levenne test (test điều kiện)
H0: σ2nhóm “Có” tham gia hđ BVMT =σ2nhóm “Không” tham gia hđ BVMT
H1: σ2nhóm “Có” tham gia hđ BVMT σ2nhóm “Không” tham gia hđ BVMT
Do ở cả ba chỉ tiêu, P-value của Levene test đều nhỏ hơn 0,05, nên bác bỏ giả thiết H0, ta chọn đọc kết quả dòng thứ hai của T-test (dòng in đậm).
2. T-test
H0: nhóm “Có” tham gia hđ BVMT = nhóm “Không” tham gia hđ BVMT , nghĩa là giá trị trung bình (mean) của nhóm “Có” tham gia hđ BVMT bằng nhóm “Không” tham gia hđ BVMT, về các biến trong bảng.
H1:nhóm “Có” tham gia hđ BVMT nhóm “Không” tham gia hđ BVMT, nghĩa là giá trị trung bình (mean) của nhóm “Có” tham gia hđ BVMT khác nhóm “Không” tham gia hđ BVMT, về các biến trong bảng.
Sử dụng Independent Sample T Test cho hai nhóm “CÓ” tham gia hoạt động BVMT, và “KHÔNG” tham gia hoạt động BVMT, kết quả cho thấy nhóm “CÓ” tham gia hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và môi trường du lịch biển nói riêng có mức độ vi phạm thấp hơn về việc tắm khi uống rượu bia, đưa xe vào bãi biển, tổ chức nấu nướng trong khu vực bãi biển, so với nhóm “KHÔNG” tham gia hoạt động bảo vệ môi trường (ở mức ý nghĩa thống kê 5%).
2.3.3.3. Vấn đề tổ chức cứu hộ, cứu nạn
Ở bãi biển Thuận An, công tác cứu hộ cứu nạn mặc dù cũng được sự quan tâm của Ban quản lý ở đây nhưng công tác cứu hộ cũng còn sơ sài, các phao cứu
hộ chỉ 1, 2 cái, áo phao cũng chỉ có 4-5 cái, nhân viên cứu hộ chỉ 1 hoặc 2 ngời không đủ đáp ứng việc cứu hộ, cứu nạn, nhất là vào thời điểm đông khách.
Các doanh nghiệp du lịch ở Lăng Cô cũng kiêm luôn cả vấn đề cứu hộ cứu nạn tại khu vực bãi biển. Trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn chỉ được bố trí 1 cách hết sức sơ sài tại các chòi canh liệu, nếu có tình huống xấu xảy ra thì đội trực cứu hộ này sẽ không đảm bảo vấn đề an toàn cho khách du lịch.
2.4. Phân tích nguyên nhân của các vấn đề môi trường du lịch tại bãi biển Lăng Cô và Thuận An TT Huế
2.4.1. Nguyên nhân từ quản lý vĩ mô của tỉnh, địa phương
Tồn tại song song với ý thức và trách nhiệm thực thi của người dân trong công tác bảo vệ môi trường là nguồn tài chính sử dụng trong các hoạt động liên quan tới việc xử lý, tuyên truyền bảo vệ môi trường. Quá trình nghiên cứu và điều tra môi trường trên bãi biển Thuận An cho thấy, hiện nay đang có những dấu hiệu gây ô nhiễm rác thải và nó đang trở thành vấn đề quan trọng của Thị trấn hiện nay. Để xử lý vấn nạn ô nhiễm rác thải từ các hoạt động từ kinh doanh, hoạt động du lịch của du khách và sinh hoạt của người dân, theo báo cáo của UBND Huyện cần phải có nguồn tài chính đủ ổn định dành cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn. Tuy nhiên trong nhiều năm qua, vấn đề tài chính dành cho hoạt động bảo vệ môi trường gặp rất nhiều khó khăn.
Công tác bảo vệ môi trường thị trấn Thuận An được đảm nhận trực tiếp bởi chính quyền cấp xã và đội ngũ lao động hợp đồng của UBND Thị trấn. Về nhân lực quản lý: tổ Địa chính – Giao thông chịu trách nhiệm chính trên toàn địa bàn và Ban quản lý bãi tắm chịu trách nhiệm tại bãi biển Thuận An.
Ban quản lý bãi tắm Thuận An gồm 3 thành viên chịu trách nhiệm về các hoạt động của du khách trên các bãi tắm, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh bãi biển. Tuy nhiên trách nhiệm của nhóm này về công tác bảo vệ môi trường chủ yếu: nhắc nhở công tác vệ sinh môi trường của các cơ sở kinh doanh trên bãi biển và tuyên truyền các thông điệp môi trường theo yêu cầu của Ủy ban nhân Thị trấn Thuận An và sự an toàn của du khách khi đến du lịch ở đây.
Đội ngũ hợp đồng lao động chuyên xử lý rác thải ở các tuyến đường giao thông, các chợ và trên bãi biển. Trên bãi biển hiện nay, việc thu gom rác thải chỉ do 5 lao động thực hiện và thường diễn ra sau 20 giờ hàng ngày.
Như vậy về mặt nhân sự phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường của UBND Thị trấn Thuận An vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Đội ngũ quản lý về mặt chuyên môn liên quan chưa được đào tạo. Công tác phụ trách kiêm nhiệm vấn đề môi trường nên thời gian xử lý và đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường chưa cao. Ngoài ra do sự ảnh hưởng của việc thiếu hụt nguồn tài chính nên việc thực thi công tác thu gom hàng ngày trên bãi biển đang bị trì trệ. Với kết quả thực địa cho thấy việc làm của tổ lao động thu gom trên bãi biển hiện nay diễn ra không thường xuyên, trung bình chỉ 1-2 lần/tuần. Đây cũng chính là nguyên dân dẫn đến tình trạng rác thải bừa bãi trên bãi biển Thuận An hiện nay. Nhận thức được sự ảnh hưởng trong tương lai với tình trạng rác thải trên địa bàn thị trấn nói chung và khu vực bãi tắm Thuận An nói riêng, sự ra đời của tổ VSMT gồm 30 thành viên ở nhiều khu vực khác nhau theo đề án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải và VSMT giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn toàn tỉnh bổ sung cho công tác bảo vệ môi trường của toàn thị trấn nói chung và khu vực bãi biển Thuận An phục vụ cho hoạt động du lịch nói riêng.
Trang thiết bị phục vụ việc thu gom và vận chuyển trên địa bàn Thị trấn còn thô sơ, lạc hậu chưa đáp ứng công tác thu gom và xử lý. Trên toàn địa bàn hiện chỉ có 5 xe đẩy tay, 1 xe Honda dùng để kéo và một ô tô trọng tải thấp dùng để thu gom và vận chuyển đến bãi xử lý của UBND.
Hệ thống bãi tập kết và xử lý trên toàn địa bàn Thị trấn gồm 2 địa điểm tại Thôn Hải Tiến và thôn Tân Mỹ. Theo kết quả ghi nhận từ quá trình thực địa tại vùng biển, suốt chiều dài bãi biển Thuận An mặc dù có hơn 30 nhà hàng kinh doanh, và lượng du khách rất đông đặc biệt là mùa cao điểm nhưng hầu như không nhận thấy các hệ thống thùng chứa rác thải trên bãi và ngay tại những tuyến đường vào các bãi tắm. Một số bãi tắm có thùng chứa rác thải thì nhưng không được sử dụng, cụ thể tại bãi tắm số 04 chỉ có 1 thùng rác dung tích 24l