nâng cac thị phần của mình. Trên thực tế thị phần của VNPT đh bị chia sẻ đáng kể trong hầu hết các lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là lĩnh vực điện thoại di động, internet…
Trong năm 2006, VNPT đã và đang xút tiến triển khai các dự án như: Dự án liên doanh chuyển phát nhanh với DHL; dự án liên doanh dịch vụ VAS với Hàn Quốc; công ty cổ phần Game, Công ty cung cấp nội dung (content provider) với Hàn Quốc và Hoa kỳ...
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty thông tin di động là sự ra đời của hàng loạt các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn làm dịch vụ cung cấp nội dung gia tăng cho điện thoại di động. Các công ty này tuy ở qui mô nhỏ nhưng cũng rất nhiều công ty có vốn 100% của nước ngoài hay thành lập dưới hình thức liên doanh.
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức điều hành của VNPT đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mô hình tổ chức của các liên doanh
Việc định hướng liên doanh với nước ngoài trong VNPTđh được tiến hành xúc tiến chuẩn bị ngay từ khi đất nước mới chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, lấy mốc năm 1986. Đến nay, trong VNPT đh có 8 Công ty liên doanh với cơ cấu quan hệ với VNPT như sau:
VNPT là đơn vị đứng ra cùng với các đối tác nước ngoài để hình thành liên doanh và đề cử một số cán bộ tham gia hội đồng quản trị của các liên doanh. Nhân sự của VNPT trong liên doanh là Phó tổng giám đốc thứ nhất và Kế toán trưởng.
Bên nước ngoài bao gồm một hay nhiều pháp nhân nước ngoài tham gia cùng đứng chung một phía góp vốn vào liên doanh. Bên nước ngoài cử Tổng giám đốc. Chủ tịch hội đồng quản trị của các liên doanh được thống nhất luân phiên (Thường là 4 năm/lần) giữa VNPT và đối tác nước ngoài. Hội đồng quản trị gồm 5 - 7 thành viên tuỳ theo quy mô của từng liên doanh trong đó Việt Nam giữ 2 hoặc 3 ghế (tuỳ theo quy mô) còn phía đối tác nước ngoài giữ 3 hoặc 4 ghế.
Để hình thành một Công ty liên doanh trong VNPT, do đặc thù về thị phần của VNPT trên thị trường Việt Nam và với lượng vốn góp trong liên doanh tương đối lớn từ 40 đến 50% (lượng vốn này rất lớn so với các doanh nghiệp liên doanh của các ngành khác), VNPT có vị thế chủ động khi tham gia điều hành cơ cấu hoạt động của liên doanh.
Mô hình tổ chức của các dự án BCC
* Mô hình chung: Thành lập hội đồng tư vấn dự án
Các dự án BCC của VNPT đều áp dụng mô hình chung là thành lập hợp
đồng tư vấn dự án dự án có sự tham gia của hai bên. Hội đồng tư vấn là bộ phận tư vấn cao nhất đối với dự án để cùng nhau xem xét tình hình thực hiện dự án và
đề xuất các biện pháp thực hiện.
VNPT cử người theo dõi chung dự án, tham gia thành viên Hợp đồng tư vấn dự án, tổng hợp báo cáo và đề xuất cách giải quyết với Lhnh đạo VNPT các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện dự án.
Ngoài ra, tuỳ theo quy mô và tính chất của từng dự án, VNPT áp dụng các mô hình tổ chức và quản lý sau:
* Mô hình 1: Lập Công ty triển khai dự án:
Mô hình này được áp dụng theo 2 mức độ: Đối với các dự án có quy mô lớp thì thành lập Công ty trực thuộc VNPTđể thực hiện dự án như Công ty thông tin di động - VMS thực hiện dự án BCC với Komvick. Đối với các dự án có quy mô nhỏ thì lập Công ty trực thuộc các đơn vị, như dự án nhắn tin MCC, dự án
Điện thoại thẻ Sapura, lập Công ty trực thuộc Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh. các Công ty này sẽ là đơn vị trực tiếp triển khai đầu tư dự án, thực hiện việc kinh doanh và chia doanh thi hoặc lhi, lỗ với đối tác.
Mô hình này sẽ tạo ra tính chủ động độc lập và chịu trách nhiệm trong
đầu tư cũng như trong kinh doanh do đơn vị thực hiện dự toán. Đồng thời giúp cho dự án dễ dàng áp dụng các kinh nghiệm quản lý tiên tiến do đối tác giới thiệu.
* Mô hình 2: Giao cho các đơn vị thành viên triển khai dự án
Mô hình này đang áp dụng đối với các dự án BCC nội hạt. VNPT giao các Bưu điện tỉnh, thành phố có liên quan triển khai việc đầu tư và tổ chức kinh doanh dự án. cách tổ chức này duy trì tính ổn định về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại đơn vị thực hiện dự án cũng như tại VNPT. Tuy nhiên, mô hình này
không xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị khi thực hiện dự án, việc phối hợp phức tạp và không đạt hiệu quả cao, hạn chế việc học hỏi kinh nghiệm và áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến.
2.2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư và năng lực sản xuất kinh doanh của các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VNPT
Tính đến hết năm 2000 tổng số dự án FDI được cấp giấy phép và
đang triển khai là 16 dự án (không tính dự án với Cable&Wirreless) với tổng số vốn cam kết đầu tư là 13524 tỷ đồng. Trong đó lượng vốn cho hoạt động BCC là chủ yếu chiếm 98.03%. Công nghiệp phụ trợ cung cấp thiết bị truyền dẫn, chuyển mạch cho mạng lưới chỉ chiếm gần 1.97%.
Bảng 2.17 Cơ cấu vốn đầu tư FDI ở VNPT
Vốn nước ngoài cam kết | ||
Tỷ đồng | % | |
BCC | 13258 | 98.03 |
JV | 266 | 1.97 |
Tỉng sè | 13524 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Cam Kết Quốc Tế Của Việt Nam Về Mở Cửa Thị Trường Bcvt
- Các Tác Động Của Hội Nhập Kinh Tế Đối Với Hàng Hoá Là Sản Phẩm Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông
- Mục Tiêu Thu Hút Vốn Đầu Tư, Trình Độ Công Nghệ Và Quản Lý Tiên Tiến Của Các Đối Tác Nước Ngoài
- Kết Quả Hoạt Động Đào Tạo Và Chuyển Giao Công Nghệ
- Bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam trong thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam - 19
- Bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam trong thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam - 20
Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.
JV 2%
BCC 98%
Hình 2.4 Cơ cấu FDI thời kì 1991-2001
Nguồn VNPT
BCC
JV
Các dự án đh được triển khai ngay sau khi được cấp giấy phép và chỉ có một dự án nào bị dừng hoạt động giữa chừng. Tỷ lệ vốn đh thực hiện trên tổng số vốn đăng ký đạt 55%. Tình hình giải ngân vốn FDI tại VNPT giai đoạn
1990-2001 so với tổng vốn đầu tư của VNPT được thể hiện trên bảng 2.18 (tỷ
đồng)
Bảng 2.18 Vốn đầu tư của VNPT và vốn FDI giai đoạn 1900-2001
1991 | 1992 | 1993 | 1994 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | |
Tổng đầu tư | 388 | 864 | 1991 | 1890 | 2331 | 3900 | 4212 | 4450 | 4402 | 4500 | 5300 |
Vèn FDI | 95 | 193 | 73 | 263 | 1029 | 279 | 944 | 388 | 1021 | 1215 | 749 |
Nguồn VNPT
6000
5000
4000
3000
Tổng đầu tư
Vèn FDI
2000
1000
0
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Hình 2.5 So sánh vốn đầu tư của VNPT và FDI giai đoạn 1990-2001
Đầu tư của cả VNPT liên tục tăng từ năm 1991 và có xu hướng tăng trưởng mạnh, tuy nhiên FDI thì không có xu hướng tăng trưởng trong suốt thời gian đó mà chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1991-1995 vốn FDI có xu hướng tăng năm sau cao hơn năm trước mặc dù giá trị vốn đầu tư không lớn. Năm 1996- 1998 do ảnh hưởng cuộc khủng khoảng tiền tệ châu ¸ FDI có xu hướng chững lại. Giai đoạn 1999-2001 đầu tư FDI có giá trị tuyệt đối lớn song lại không có xu hưởng tăng trưởng.
Cơ cấu vốn đầu tư và tỷ lệ góp vốn của VNPT tại các liên doanh
được thể hiện trên bảng 2.19 (USD)
Qua Bảng 2.19 ta thấy số vốn đầu tư tại các liên doanh Bưu chính Viễn thông tương đối lớn 97, 3 triệu USD, trong đó VNPT đóng góp 45 triệu USD (tương đương 49%) tổng số đầu tư.
Hình thức góp vốn vào các liên doanh tại VNPT được thực hiện đa dạng như đóng góp bằng nhà xưởng, thiết bị, tiền mặt và đặc biệt là bằng quyền sử
dụng đất. Cỏc đối tỏc nước ngoài góp vốn vào liên doanh bằng tiền mặt và chủ yếu là thiết bị dây chuyền.
Bảng 2.19 Tổng vốn đầu tư và tỷ lệ góp vốn
Tên liên doanh | Vốn pháp định | Tỉng vèn đầu tư | Tỷ lệ góp vốn (%) | ||
Các đối tác nước ngoài | VNPT | ||||
1 | VINA-DEASUNG | 9.400.000 | 17.400.000 | 54,8 | 45,2 |
2 | ANSV | 4.222.538 | 14.057.029 | 51,2 | 48,8 |
3 | VINA-GSC | 8.100.000 | 8.100.000 | 50 | 50 |
4 | VKX | 4.420.718 | 7.000.000 | 50 | 50 |
5 | FOCAL | 4.698.648 | 8.643.192 | 51 | 49 |
6 | TELEQ | 4.500.000 | 15.000.000 | 60 | 40 |
7 | VFT | 6.000.000 | 12.000.000 | 50 | 50 |
8 | VINECO | 7.000.000 | 15.000.000 | 51 | 49 |
Tỉng vèn đầu tư: 97.300.221,00 USD Tổng vốn VNPT đóng gãp: 45.904.994,00 USD |
Nguồn: Ban Khoa Học - Công Nghệ (VNPT)
Với tư cách là đại diện liên doanh của phía Việt Nam, VNPT đh cố gắng huy động vốn bằng nhiều hình hình thức để tham gia góp vốn vào liên doanh (Bằng giá trị sử dụng đất, tiền mặt, nhà xưởng, thiết bị...) với tỷ trọng cao so với thực trạng các liên doanh ở các ngành kinh tế khác tại Việt Nam (Khoảng 48%).
Bảng 2.20 Hình thức góp vốn
Đơn vị: Nghìn USD
Tên liên doanh | VNPT | Đối | tác | |||||
Diện tích đất (m2) | Trị giá đất | Nhà, xưởng | Thiết bị | TiỊn mỈt | Thiết bị | TiỊn mỈt | ||
1 | VINA - DEASUNG | 12500 | 937500 | 235700 | 472500 | 1409000 | 583500 | |
2 | ANSV | 5949 | 3718125 FF | 4312800 FF | 3897375 FF | 5072000 FF | 7429000 FF | |
3 | VINA - GSC | 7600 | 1518000 | 1167000 | 1365000 | 4050000 | ||
4 | VKX | 7799 | 1247840 | 404000 | 348160 | 2000000 | ||
5 | FOCAL | 5000 | 972000 DM | 3028000 DM | 4100000 DM | |||
6 | TELEQ | 5000 | 600000 | 40000 | 960000 | |||
7 | VFT | 10000 | 750000 | 750000 | 1500000 | 3000000 | ||
8 | VINECO | 4700 | 352500 | 352500 | 2725000 | 3570000 |
Nguồn: Ban Khoa học - Công nghệ (VNPT)
Với tư cách là đại diện liên doanh của phía Việt Nam, VNPT đh cố gắng huy động vốn bằng nhiều hình hình thức để tham gia góp vốn vào liên doanh (Bằng giá trị sử dụng đất, tiền mặt, nhà xưởng, thiết bị...) với tỷ trọng cao so với thực trạng các liên doanh ở các ngành kinh tế khác tại Việt Nam (Khoảng 48%).
Đối tác nước ngoài chỉ có DEASUNG (Hàn Quốc) ở Công ty VINA - DEASUNG và ALCATEL ở công ty ANSV là góp vốn bằng thiết bị dây chuyền và phần còn lại bằng tiền còn 6 đối tác nước ngoài của 6 liên doanh còn lại đều góp vốn bằng tiền.
Bảng 2.21 Các sản phẩm và năng lực sản xuất của các liên doanh
Tên Liên Doanh | Sản phẩm | Năng lực sản xuất | |
Cáp điện thoại đến 1200 đôi đi cống, chôn trực tiếp, tự treo loại solid và foam/skin có nhồi đầu chống ẩm. Card thuê bao, card phòng vệ, khung giá cho tổng đài vệ tinh csn -Tổng đài dung lượng nhỏ SRX 192 cổng. -Tổng đài dung lượng vừa APR từ 500-10000 số. -Tổng đài VINEX 1000 -Tổng đài STAREX VK dung lượng 120.000 Cáp sợi quang loại ống lỏng, sợi đơn mode, số lượng sợi từ 2 đến 144, kim loại và phi kim loại Cáp sợi quang ống lỏng, sợi đơn mode, số lượng sợi từ 2 đến 96, kim loại và phi kim loại Card thuê bao LU, Khung giá tổng đài Đầu cuối quang, Hệ thống DLC, VIBA PDH Tổng đài, Trạm vệ tinh, khối thuê bao, hệ thống điện thoại vô tuyến mạch vòng | 600.000 | ||
1 | VINA - DEASUNG | Km đôi/năm | |
2 | ANSV | 150.000 số/năm | |
200.000 | |||
số/năm | |||
4 | VKX | ||
100.000 | |||
4 | VINA-GSC | Km | |
sợi/năm. | |||
5 | FOCAL | 100.000 Km sợi/năm | |
6 | TELEQ | 150.000 số/năm | |
Tõ 500- 800 | |||
7 | VFT | đầu | |
máy/năm | |||
8 | VINECO | 300.000 số/năm |
Nguồn: Ban khoa học - Công nghệ (VNPT 1999)
Năng lực sản xuất của các Công ty liên doanh với nước ngoài tại VNPT
được thể hiện qua bảng 2.21
Cho đến nay các liên doanh đh đi vào hoạt động và đh có sản phẩm phục vụ nhu cầu phát triển của ngành Bưu chính Viễn thông và xuất khẩu. Mặt khác, sau một thời gian ngắn hoạt động một số liên doanh đh có dự án mở rộng, nâng cấp nhà xưởng, tăng vốn đầu tư, dự án mua thêm thiết bị, nâng công suất... như Công ty VKX đh hoàn thành hệ thống nhà xưởng mới, mua sắm thêm thiết bị công nghệ. Công ty TELEQ đh hoàn thành dự án tăng vốn đầu tư. Hai Công ty
đang trong quá trình thực hiện là: Công ty VINA - DEASUNG hoàn thành dự án mở rộng bước 2 và bước 3 trong năm 2000 đh hoàn thành và Công ty ANSV đh có dự án mở rộng và nâng cấp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt cấp phép triển khai từ năm 1997 và đh thực hiện vào năm 2002.
Tổng vốn đầu tư mở rộng ở các liên doanh là: 26.640.000,00 USD nâng tổng đầu tư trong các liên doanh với nước ngoài tại VNPT lên đến 123.900.000,00 USD. Đây là thành quả rất đáng khích lệ trong tiến trình triển khai, tổ chức hoạt động của các liên doanh với nước ngoài tại VNPT.
Theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh đh được ký kết, các đối tác nước ngoài đh cam kết đầu tư vào các dự án BCC một khối lượng vốn đầu tư khá lớn.
Lượng vốn thực sự được huy động đầu tư vào mạng lưới phụ thuộc vào tiến độ giải ngân của các dự án. Tình hình triển khai đầu tư của các dự án cụ thể như sau.
- Các dự án BCC quy mô nhỏ: Điện thoại thẻ, nhắn tin, trang vàng
Các dự án điện thoại thẻ, nhắn tin, trang vàng đh kết thúc đầu tư, đh và
đang hoàn tất các thủ tục thanh lý hợp đồng, chuyển giao tài sản cho VNPTquản lý. Tổng vốn đầu tư vào mạng lưới của các đối tác trong các dự án này là: 5,11 triệu USD. Các dự án có hiệu quả kinh tế thấp, thậm chí có dự án còn thua lỗ như dự án điện thoại thẻ với Sapura.
- Các dự án BCC viễn thông quốc tế VTI và di động VMS
Tốc độ giải ngân bình quân giai đoạn 1998 - 2000 của các dự án BCC - VTI và BCC - VMS thấp hơn thời gian trước. Một phần do các bên phải thương thảo về vốn và thời gian kết thúc đầu tư, một phần việc lập nhu cầu đầu tư và
triển khai các thủ tục đầu tư gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp so với giai đoạn 1990 - 1997.
Bảng 2.22 Vốn đầu tư của đối tỏc trong các dự án BCC
Đơn vị: Triệu USD
Tên dự án BCC | Đối tác | Thời hạn | Vốn đầu tư của đối tác | |
1 | Viễn thông quốc tế - VTI | Telstra - óc | 12 năm 1990 - 2002 | 237,15 |
2 | Nhắn tin MCC | Voice International - óc | 9 năm 1989 - 1998 | 0,72 |
3 | Điện thoại thẻ Sapura | SapuraHolding - Malaysia | 8 năm 1993 - 2000 | 3,57 |
4 | Trang vàng | World Corp - óc | 5 năm 1995 - 2000 | 0,82 |
Di động toàn quốc VMS | Comvick/Kinnevick - Thuỵ Điển | 10 năm 1995 – 2005 | 142,80 | |
6 | Viễn thông nội hạt với KT | Koream Telecom - Hàn Quốc | 10 năm 1996 - 2006 | 40,00 |
7 | Viễn thông nội hạt với FCR | France Telecom - Pháp | 15 năm 1997 - 2012 | 467,00 |
8 | Viễn thông nội hạt với NTT | NTT - Nhật bản | 15 năm 1997 - 2012 | 194,40 |
Tỉng céng | 1.086,46 |
Nguồn: Ban Hợp tác quốc tế - VNPT
Bảng 2.23 Tình hình đầu tư các dự án BCC - VTI và BCC - VMS
Đơn vị: Triệu USD
Tỉng vèn đầu tư cam kết | Giải ngân bình quân 1990 - 1997 | Tốc độ giải ngân | Vốn đầu tư còn lại đầu 2001 | |||
1998 | 1999 | 2000 | ||||
BCC quốc tế - VTI | 237,15 | 19,56 | 6,46 | 10,47 | 24,0 | 37 |
BCC di động - VMS (Đầu tư từ 7/1995) | 142,80 | 21,0 | 18,5 | 10,0 | 15,2 | 34,7 |
+ Dự ỏn khai thác dịch vụ viễn thông quốc tế VTI với tổng số vốn nước ngoài cam kết đầu tư trong 10 năm (1990-2000) là 237.150 000.USD, khai thác