chất.
- Có thể phối hợp với nhiều loại dược chất kỵ nước cũng như các dung dịch dược
- Giải phóng hoạt chất tương đối nhanh so với nhóm tá dược thân dầu.
- Có khả năng thấm sâu.
Nhược điểm:
- Trơn nhờn, khó rửa sạch.
- Có thể cản trở tới việc hoạt động sinh lý bình thường của da. Một số loại điển hình:
- Lanolin khan (xem phần tá dược thân dầu): Là một tá dược nhũ hoá thiên nhiên,
khan, có khả năng hút nước mạnh cho nhũ tương N/D.
- Hỗn hợp của lanolin và các dẫn chất của lanolin với vaselin.
Ví dụ: Vaselin phối hợp với 1 – 5% cholesterol tạo thành hỗn hợp tá dược với tên gọi là Euserin, có thể hút được 200% nước và có thể dùng làm tá dược cho thuốc mỡ tra mắt.
Vaselin thân nước có thành phần như sau: Cholesterol 30g
Alcol stearylic 30g
Sáp trắng 80g
Vaselin 860g
Hoặc hỗn hợp tá dược thân nước ghi trong BP 93: Sáp trắng 20g
Parafin rắn 30g
Alcol cetostearylic 50g
Vaselin 900g
Từ sáp nhũ hoá có thể chế ra thuốc mỡ nhũ hoá có thể hút nước và các chất lỏng phân cực để tạo ra nhũ tương N/D:
Sáp nhũ hoá 30%
Dầu parafin 20%
Vaselin 50%
Cũng có thể tạo ra tá dược khan hút cả dầu lẫn nước, ví dụ: Natri laurylsulfat 1,0g
PEG 1500 35,0g
PEG 4000 40,0g
Propylen glycol 24,0g
2.3.4. Tá dược nhũ tương hoàn chỉnh Ưu điểm:
- Giải phóng hoạt chất tương đối nhanh.¯
- Dễ bám thành lớp mỏng trên da và niêm mạc, không cản trở hoạt động sinh lý bình thường của da (loại nhũ tương D/N).
- Mịn màng về thể chất, hình thức đẹp.
- Thấm sâu.
Nhược điểm:
- Độ bền nhiệt động học kém, dễ bị tách lớp do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
- Cần phải có chất bảo quản vì dễ bị vi khuẩn và nấm mốc phát triển.
- Loại nhũ tương D/N dễ rửa sạch bằng nước, nhưng loại N/D khó rửa sạch.
Để điều chế tá dược nhũ tương, cần dùng các tá dược đóng vai trò tướng dầu; các tá dược, nước tinh khiết, dịch chiết nước, dung dịch nước… làm tướng nước và các chất nhũ hoá. Tuỳ thuộc vào bản chất và số lượng các chất nhũ hoá, tá dược tạo thành có tính chất kiểu nhũ tương N/D và D/N.
Tướng dầu:
- Các dầu, mỡ, sáp và các dẫn chất dầu, mỡ, sáp.
- Các acid béo và các alcol béo cao.
- Hydrocarbon no.
- Silicon.
- Dược chất lỏng thân dầu.
Tướng nước:
- Nước tinh khiết.
- Propylen glycol.
- Glycerin.
- PEG 300, 400.
- Dịch chiết nước từ dược liệu.
- Dung dịch nước hoặc chất lỏng phân cực.
Chất nhũ hoá:
• Cho nhũ tương N/D:
- Lanolin và dẫn chất.
- Sáp ong, spermaceti.
- Alcol béo cao như alcol cetylic, alcol cetostearylic
- Chất nhũ hoá tổng hợp với HLB từ 3-6.
- Xà phòng đa hoá trị.
• Cho nhũ tương D/N:
- Các xà phòng kiềm như: Kali, natri, amin (thường kết hợp trong thành phần gồm các acid béo với kiềm hoá trị một hoặc kiềm amin như mono, di hoặc triethanolamin để tạo ra xà phòng kiềm).
- Các alcol sulfat (natri laurrylsulfat, natri cetylsulfat).
- Các chất diện hoạt cation như: Cetrimit, benzalkonium clorid.
- Diện hoạt không ion hoá: Tween 20, 40, 80
Một số ví dụ:
- Lanolin ngậm nước là tá dược nhũ tương N/D.
- Cold cream USP XVI có thành phần như sau:
125g | ||
Sáp trắng | 120g | |
Dầu parafin | 560g | |
Natri borat | 5g |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Thức Cho Thuốc Phun Mù Xông Hít Cho Miệng Và Mũi Hệ Dung Dịch
- Trình Bày Được Phương Pháp Phân Loại Các Chế Phẩm Dùng Ngoài Da: Mỡ, Kem,
- Tá Dược Hấp Phụ (Tá Dược Khan, Tá Dược Hút, Tá Dược Nhũ Hoá)
- Sơ Đồ Tóm Tắt Quy Trình Sản Xuất Thuốc Mỡ Nhũ Tương
- Dụng Cụ Nghiên Cứu Khả Năng Giải Phóng Dược Chất Ra Khỏi Tá Dược Thuốc Mỡ.
- Máy “Sevac 200S” Tự Động Đổ Khuôn Và Đóng Gói Thuốc Đặt
Xem toàn bộ 298 trang tài liệu này.
Nước cất 180ml
Tá dược này cũng thuộc nhóm nhũ tương N/D.
1. Một vài tá dược nhũ tương N/D khác.
Alcol cetylic 15g
Lanolin khan 35g
Vaselin 30g
Nước tinh khiết 20g
2. Một số tá dược nhũ tương D/N:
+ Thuốc mỡ thân nước (USP XXIII):tttt
Methylparaben 0,25g
Propylparaben 0,15g
Natri laurylsulfat 10g
Propylen glycol 120g
Alcol stearylic 250g
Vaselin 250g
Nước tinh khiết 370ml
+ Cream nước (BP 93)
Thuốc mỡ nhũ hoá 30%
Clorocresol 0,1%
Nước tinh khi? 69,9%
+ Tá dược nhũ tương D/N dùng chất nhũ hoá là xà phòng kiềm:
Acid stearic 140g
Dung dịch natri hydroxyd 30% 30g
Glycerin 280g
Nước tinh khiết 550ml
+ Tá dược nhũ tương D/N dùng chất nhũ hoá diện hoạt:
Alcol cetylic 17g
Vaselin 25g
Tween 80 7g
Glycerin 15g
Nước tinh khiết vđ. 100g
Điều chế tá dược nhũ tương D/N thường tiến hành trên nguyên tắc như sau: Đun chảy các tá dược tướng dầu, hoà tan chất nhũ hoá tan trong dầu, đun nóng khoảng 65 – 700C. Đun nóng tướng nước lên cao hơn khoảng 3-50C, hoà tan các chất nhũ hoá, chất bảo quản. Sau đó phối hợp, khuấy trộn cho tới khi nguội.
III. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ - SẢN XUẤT THUỐC MỠ
1. Điều chế thuốc mỡ bằng phương pháp hoà tan.
1.1. Điều kiện áp dụng
Dược chất: Hoà tan trong tá dược hoặc trung một dung môi trung gian, có thể trộn đều hoặc hoà tan với tá dược.
Tá dược: Thân dầu, thân nước và tá dược khan.
Cấu trúc của chế phẩm tạo thành thường là kiểu dung dịch (đa phần ở dạng dung dịch keo) và hệ phân tán thuộc loại hệ đồng thể.
1.2. Các giai đoạn chính
1.2.1. Chuẩn bị dược chất
Trong một số trường hợp, dược chất rắn có tốc độ hoà tan chậm, có thể làm tăng tốc độ hoà tan bằng cách xay, nghiền.
1.2.2. Chuẩn bị tá dược
Nếu là hỗn hợp tá dược, cần phải phối hợp và lọc, tiệt khuẩn nếu cần. Chẳng hạn: Tá dược có thể là hỗn hợp tá dược thân dầu nhóm hydrocarbon: Vaselin, dầu parafin và parafin rắn. Lúc đó cần đun chảy, lọc.
Nếu là tá dược thân nước như PEG cũng cần phối hợp, đun chảy trước.
Nếu là tá dược tạo gel, cần có thời gian ngâm nguyên liệu tạo gel trong môi trường phân tán để gel đồng nhất.
1.2.3. Phối hợp dược chất với tá dược
Nói chung có thể hoà tan ở nhiệt độ thường hoặc đun nóng cho giảm thời gian thao tác. Cần chú ý rằng có một số dược chất dễ bi bay hơi, thăng hoa ở nhiệt độ cao, vì vậy, dụng cụ, thiết bị hoà tan cần phải có nắp đậy kín. Điển hình nhất là khi sản phẩm xuất cao xoa.
Dược chất
Tá dược Hòa tan
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Túyp đã xử lý Đóng túyp
Đóng gói
Kiểm nghiệm thành phẩm
Nhập kho
Hình 9.2. Sơ đồ tóm tắt điều chế - sản xuất thuốc mỡ bằng pp hoà tan
1.2.4. Một số ví dụ
1.2.4.1. Tá dược thân dầu:
- Cao sao vàng Công thức:
Menthol 12,5g
Long não 12,5g
Tinh dầu bạc hà 17,0ml
Tinh dầu long não 10,5ml
Tinh dầu khuynh diệp 5ml
Tinh dầu hương nhu 2,5ml
Tinh dầu quế vđ
Tá dược vđ. 100g
(Tá dược gồm hỗn hợp: Vaselin, lanolin, sáp ong, cerezin, ozokerit theo tỷ lệ thích hợp. Ngoài ra có thể thêm các chất ổn định màu, hương).
Tiến hành: Đun chảy hỗn hợp tá dược, lọc qua vật liệu thích hợp. Trộn menthol với long não thành hỗn hợp chảy lỏng, thêm các loại tinh dầu vào hoà tan. Phối hợp với tá dược, hầm trong dụng cụ (thiết bị) kín, ở nhiệt độ 70 – 800C trong thời gian khoảng 2 giờ. Để nguội xuống khoảng 40 – 500C, rót vào hộp, để nguội hẳn, đậy nắp.
Hiện nay các cơ sở sản xuất được cải tiến phương pháp sản xuất cao xoa bóp như sau: Chuẩn bị sẵn tá dược theo phương pháp chung. Khi sản xuất, cân lượng tá dược theo công thức, đun nóng, hoà tan dược chất, để nguội xuống nhiệt độ thích hợp rồi đổ hộp.
1.2.4.2. Tá dược thân nước:
a. Tá dược gel:
Gel lidocain 3% (BP 98) Thành phần:
Lidocain hydroclorid 3g
Tá dược gel vđ. 100g
(Có thể dùng công thức gel chế từ CMC, MC hoặc HPMC như được ghi trong phần tá dược thân nước để điều chế gel lidocain). Hoặc sử dụng tá dược có thành phần như sau:
Carboxymethyl cellulose 2-5g
Propylen glycol 25g
Nipagin 0,1g
Nước tinh khiết vđ 100g
b. Tá dược PEG
Thuốc mỡ clotetracyclin 3% Công thức:
Clotetracyclin hydroclorid 3g
PEG 400 40g
PEG 4000 57g
Tiến hành: Đun chảy PEG 4000, cho PEG 400 vào khuấy đều, thêm clotetracyclin hydroclorid và khuấy cho tới khi tạo thành thuốc mỡ đồng nhất.
Có tài liệu ghi dùng tá dược PEG cho thuốc mỡ chứa levomycetin, lidocain, sulfamid…
2. Điều chế thuốc mỡ bằng phương pháp trộn đều đơn giản
2.1. Điều kiện áp dụng
Dược chất:
- Dược chất rắn, không tan hoặc ít tan trong tá dược.
- Có thể xảy ra tương kỵ giữa các dược chất nếu trong công thức có nhiều dược
chất.
Tá dược: Có thể cả 4 nhóm (thân dầu, thân nước, tá dược khan và tá dược nhũ tương).
2.2. Các giai đoạn chính
2.2.1. Làm bột đơn hoặc bột kép dược chất rắn có trong công thức
Để đảm bảo thuốc mỡ đồng nhất, dược chất dễ phân tán đều trong tá dược, nhất là khi nồng độ dược chất nhỏ, cần nghiền mịn dược chất.
Trong thực tế, nhiều dược chất được làm dưới dạng bột siêu mịn hoặc siêu siêu mịn. Nếu trong công thức có nhiều dược chất rắn, cần phải trộn bột kép các dược chất trước khi phối hợp với tá dược.
2.2.2. Chuẩn bị tá dược: Giống như đối với phương pháp hoà tan.
2.2.3. Làm mỡ đặc: Mục đích của giai đoạn này là:
- Làm mịn thêm dược chất.
- Dễ phối hợp và trộn đều với lượng tá dược còn lại.
Tiến hành: Cho dược chất đã mịn vào dụng cụ thích hợp (cối sứ hoặc máy) và đồng lượng tá dược đã xử lý, trộn kỹ làm thành mỡ đặc.
Chuẩn bị dược chất Chuẩn bị t ádược
Nghiền h oặc xay Ph ối h ợp h oặc đun ch ảy
(nếu k hôn g ph ải làdạn g m icr osize)
Rây t r ộn bột k ép Ti ệt k h uẩn n ếu cần t h i ết
Làm t h uốc m ơõđặc
Ph ối h ợp t ádược còn l ại
Cán h oặc l àm đồn g n h ất
Ki ểm n gh i ệm bán t h àn h ph ẩm
Đ ón g t uýp
Ki ểm n gh i ệm t h àn h ph ẩm
Đón g gói
Hình 9.3. Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn sản xuất thuốc mỡ theo phương pp trộn đều đơn giản
2.2.4. Phối hợp mỡ đặc với tá dược còn lại: Theo nguyên tắc đồng lượng, nếu điều chế với lượng nhỏ, cho vào cối dùng chày đánh cho tới khi đồng nhất. Nếu sản xuất lớn, dùng các máy làm thuốc mỡ chuyên dụng, khuấy trong thời gian xác định.
2.2.5. Cán hoặc làm đồng nhất: Mục đích của giai đoạn này là làm cho chế phẩm đồng nhất hơn và mịn màng. Phương tiện sử dụng là máy cán 3 trục hoặc máy làm đồng nhất.
2.2.6. Đóng gói: Hiện nay, thuốc mỡ được đóng trong các tuýp kim loại hoặc các tuýp chất dẻo với các máy đóng riêng hoặc liên hoàn.
2.3. Phương tiện, thiết bị dùng trong thuốc sản xuất mỡ
- Máy xay hoặc máy nghiền bi.
- Rây hoặc máy rây với cỡ rây thích hợp.
- Máy làm bột siêu mịn (Micropulverizer).
- Máy trộn thuốc mỡ chuyên dụng
- Máy cán 3 trục hoặc máy làm đồng nhất
- Máy đóng tuýp với pittông chuyển động theo phương thẳng đứng hoặc theo phương nằm ngang (H.9.4)
Hình 9.4. Sơ đồ nguyên tắc máy đóng thuốc mỡ theo phương nằm ngang
1. Phễu chứa thuốc 3. Van điều chỉnh
2. Trục quay 4. Giá đặt tuýp
- Nếu dùng máy liên hoàn có thể thực hiện được các giai đoạn từ trộn, đóng tuýp, in số kiểm soát. (H.9.5).
Hình 9.5. Sơ đồ một dây chuyền sản xuất thuốc mỡ kẽm oxyd quy mô công nghiệp
1. Cân
2. Xe vận chuyển
3. Nồi nung chảy vaselin
4. Bình áp lực đun chảy tá dược khác
5. Máy trộn tá dược
6. Lọc
7. Máy nhào trộn kẽm oxyd với tá dược
8. Xay, rây kẽm oxyd 9.Bơm làm đồng nhất 10, 11 Đóng gói
2.4. Một số ví dụ
Thuốc mỡ benzosali (Whitfield) – DĐVN II, T3.
+ Công thức:
Acid salicylic 30g
Acid benzoic 60g
Tá dược nhũ hoá 910g
(Tá dược nhũ hoá theo BP93, đã ghi trong phần tá dược khan)
+ Tiến hành:
- Chuẩn bị dược chất: Nghiền hoặc xay riêng acid benzoic và acid salicylic, rây bột mịn, trộn bột kép.
- Chuẩn bị tá dược: Chế sáp nhũ hoá và thuốc mỡ nhũ hoá theo trình tự như sau:
+ Đun chảy alcol cetostearylic hoặc alcol cetylic ở nhiệt độ khoảng 950C. Thêm natri laurylsulfat, trộn đều, thêm nước tinh khiết, tiếp tục đun tới nhiệt độ 110C và duy trì ở nhiệt độ này, khuấy liên tục cho tới khi nguội hẳn (nên làm lạnh nhanh).
+ Đun chảy đồng thời sáp nhũ hoá, vaselin và dầu parafin, lọc nếu cần thiết, khuấy liên tục cho tới khi nguội.
- Làm thuốc mỡ đặc: Cho hỗn hợp acid benzoic và salicylic vào cối sứ hoặc máy tuỳ theo lượng yêu cầu, thêm đồng lượng hỗn hợp tá dược, khuấy, trộn, vét kỹ.
- Phối hợp tá dược còn lại với thuốc mỡ đặc: Tiếp tục cho tá dược, trộn với mỡ đặc theo nguyên tắc đồng lượng, cho tới khi đồng nhất hoặc theo thời gian đã ghi trong qui trình sản xuất. Với các máy chuyên dụng có hệ thống điều nhiệt thì quá trình trộn, đảo sẽ thuận lợi hơn. Nếu máy khuấy trộn không có hệ thống điều nhiệt tự động, cần lắp thêm hệ thống này để thuốc có thể chất thích hợp trong quá trình sản xuất, nhất là vào mùa đông.
- Trước khi lấy mẫu kiểm nghiệm bán thành phẩm cần thiết phải cho thuốc mỡ qua máy cán 3 trục, nhằm mục đích làm mịn và đều thêm thuốc.
- Đóng tuýp: Mỡ benzosala thường được đóng trong tuýp nhôm trắng vecni hoặc silicon với số lượng 10-20g.
Thuốc mỡ tra mắt chlorocid-H
Công thức:
Cloramphenicol 1g
Hydrocortison acetat bột siêu mịn 0,75g
Tá dược khan vđ. 100g
(Tá dược khan dùng cho thuốc mỡ trá mắt được ghi trong phần tá dược).
Tiến hành: Giống như thuốc mỡ benzosali, nhưng vì là thuốc mỡ tra mắt nên cần
chú ý:
- Dược chất cần phải làm mịn tới mức độ tối đa (theo qui định của DĐVN II, T3:
Kích thước tiểu phân phảI nhõ hơn 75 mcm), tốt nhất là dùng loại bột siêu mịn.
- Tá dược sau khi lọc cần phải tiệt khuẩn ở 1600C trong 1 giờ.
- Tiến hành sản xuất trong điều kiện vô khuẩn (quy định đối với các chế phẩm vô khuẩn).
3. Điều chế thuốc mỡ bằng phương pháp nhũ hoá
3.1. Với tá dược nhũ tương có sẵn
3.1.1. Điều kiện áp dụng
- Dược chất: