Đối Tượng Không Thuộc Diện Chịu Thuế Xuất Khẩu, Nhập Khẩu

nghiệp độc quyền. Thuế nhập khẩu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa. Chính vì vậy, khi quy định thuế nhập khẩu cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước.

Thứ ba, thuế nhập khẩu đóng vai trò công cụ tái phân phối thu nhập giữa người sản xuất và người tiêu dùng trong nước.

Thứ tư, thuế nhập khẩu là công cụ thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quan hệ thương mại, các quốc gia thường có chính sách phân biệt đối xử với các hàng hóa nhập khẩu vào nước mình nên tùy theo quan hệ thương mại giữa các nước với nhau sẽ có thuế nhập khẩu khác nhau, nhằm thúc đẩy đầu tư nước ngoài, khuyến khích sản xuất trong nước, tăng xuất khẩu và phát triển kinh tế xã hội.

Như vậy, qua sự phân tích ở trên cho thấy vai trò của thuế nhập khẩu là hết sức quan trọng trong chính sách thương mại nói chung và chính sách thuế nhập khẩu nói riêng, trong hội nhập kinh tế quốc tế và cam kết thực hiện lộ trình cắt giảm thuế. Tùy theo tình hình thực tiễn và kinh tế của mỗi quốc gia và thời gian thực hiện cam kết cắt giảm thuế trong mỗi giai đoạn khác nhau việc sử dụng công cụ thuế nhập khẩu cho từng giai đoạn đó sẽ khác nhau nhằm mục tiêu cuối cùng là bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và phát triển kinh tế xã hội.

2.3. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Những đối tượng chịu thuế:

Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm.

- Hàng hoá viện trợ hoàn lại.

- Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

- Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công dân Việt Nam được Nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở nước ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.

2.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của chính phủ

- Hàng hóa viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác

- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.

2.5. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu.

2.6. Phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Công thức xác định thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp như sau:


Thuế xuất


Số lượng hàng


Giá tính thuế


Thuế suất thuế

khẩu, nhập

=

hóa xuất khẩu,

×

đơn vị từng

×

xuất khẩu,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.

Bài giảng Thuế - 3

khẩu phải nộp

nhập khẩu

mặt hàng

nhập khẩu

Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:

Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu, nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan.

Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo quy

định của Bộ Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng cụ thể như sau:

- Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF - Là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa nhập khẩu theo hợp đồng bao gồm cả chi phí vận chuyển (F) và phí

bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.

CIF = C + I + F

Trong đó:

C: Là giá FOB của hàng hoá I : Là phí bảo hiểm

F: Là chi phí vận chuyển

- Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng: Giá tính thuế là giá FOB - Là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.

FOB = CIF - I - F

- Đối với hợp đồng mua, bán theo phương thức trả chậm và trong giá mua hàng, giá bán hàng ghi trên hợp đồng, gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế là giá mua, giá bán đã trừ lãi suất theo hợp đồng mua, bán.

- Đối với khu chế xuất tại Việt Nam, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá thực tế đã mua, đã bán theo hợp đồng.

- Đối với một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn giá bán tối thiểu (đối với hàng nhập khẩu) hoặc giá mua tối thiểu (đối với hàng xuất khẩu) thì giá tính thuế là giá mua hoặc giá bán tối thiểu tại cửa khẩu theo bảng giá của Bộ Tài chính quy định.

- Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất nhập khẩu bằng tiền Việt Nam là tỷ giá giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan.

Trong mọi trường hợp có thay đổi tỷ giá mà hồ sơ tính thuế xuất nhập khẩu chưa tính kịp thời theo tỷ giá mới và còn trong thời hạn nộp thuế thì hải quan phải điều chỉnh lại theo tỷ giá mới.

Trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là trị giá của hàng hoá dùng để tính thuế nhập khẩu được xác định tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng. Thời điểm xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Người khai hải quan tự xác định giá trị tính thuế theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan hải quan cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.

2.7. Thuế suất

Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.

Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.

a. Thuế suất ưu đãi

Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

b. Thuế suất ưu đãi đặc biệt

Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam, theo thể chế thương mại tự do, liên minh thuế quan, hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.

Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:

- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thảo luận đã ký kết giữa Việt Nam và các nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thỏa thuận.

- Phải là hàng hóa xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam tham gia thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.

c. Thuế suất thông thường

Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế xuất nhập khẩu đối với Việt Nam.

Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

2.8. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế

2.8.1. Đăng ký thuế

Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ quan hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ quan đã được Tổng Cục hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.

2.8.2. Kê khai thuế

Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu có trách nhiệm kê khai ngay trên tờ khai hải quan

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế xuất, tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

2.8.3. Nộp thuế

a. Đối với hàng xuất khẩu

Thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan

b. Đối với hàng nhập khẩu

- Đối với hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ thương mại công bố phải nộp thuế trước khi nhận hàng, trừ các trường hợp sau:

+ Đối tượng nộp thuế có bảo lãnh về số tiền phải nộp: thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.

+ Hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng xét miễn thuế nhập khẩu: thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.

- Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế

+ Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp để sản xuất hàng xuất khẩu: thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan

+ Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất: thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập.

+ Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng hóa là hàng tiêu dùng trong danh mục do Bộ Công thương công bố như là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp dùng cho sản xuất): thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.

- Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế: phải nộp thuế trước khi nhận hàng, trừ trường hợp đối tượng nộp thuế được bảo lãnh về số tiền phải nộp. Trong trường hợp này, thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định đối với từng trường hợp nêu trên (đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế).

- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác:

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới: phải nộp thuế trước khi xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần: thời hạn nộp thuế thực hiện theo các quy định đã nêu trên tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan hải quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý: thời hạn nộp thuế thực hiện theo các quy định đã nêu trên tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải tỏa hàng hóa tạm giữ.

2.8.4. Miễn thuế, giảm thuế

a. Miễn thuế

Để khuyến khích một số hoạt động theo định hướng của Nhà nước và đảm bảo sự phù hợp với các thông lệ thương mại quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

- Hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất- tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm.

- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức qui định.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.

- Hàng hóa được nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng đã ký.

- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA.

- Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.

- Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT.

- Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định của Chính phủ để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật…

- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

- Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài

sản cố định, phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ khoa học và công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.

- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.

- Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ.

- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục, lĩnh vực đầu tư theo quy định của chính phủ, hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bắt đầu sẩn xuất

- Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất.

- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu ở nước ngoài, khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.

- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập – tái xuất để phục vụ cho thi công công trình, dự án sử dụng vốn ODA được miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.

Xét miễn thuế

Để khuyến khích việc xuất, nhập khẩu hàng hóa trong những trường hợp nhất định, luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định một số trường hợp hàng hóa xuất, nhập khẩu được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hàng hóa xuất, nhập khẩu được xét miễn thuế phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm:

- Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng.

- Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học.

- Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục, đào tạo.

- Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại trong định mức quy định.

- Hàng là quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế đối với toàn bộ giá trị lô hàng nếu:

+ Các đơn vị nhận quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể.

+ Lô hàng là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học.

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh cho người thân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sĩ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.

- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán miễn thuế.

b. Giảm thuế

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.

2.8.5. Hoàn thuế

Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu;

- Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn;

- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;

- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

- Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;

- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;

- Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.

Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.


NỘI DUNG ÔN TẬP

I. LÝ THUYẾT CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Trình bày khái niệm, mục đích và vai trò thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Xem tất cả 164 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí