Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo


ngắn hạn tăng qua cao, quan hệ này đổi chiều là ngược chiều. Trong mô hình có biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi NNIM, chiều hướng tác động lãi suất ngắn hạn (STRATE) và chênh lệch trái phiếu chính phủ 10 năm và lãi suất ngắn hạn đến NNIM là hình chữ U, ban đầu lãi suất ngắn hạn (STRATE) và chênh lệch trái phiếu chính phủ 10 năm và lãi suất ngắn hạn tăng lên thì NNIM giảm. Đến một giai đoạn nhất định, khi lãi suất ngắn hạn (STRATE) và chênh lệch trái phiếu chính phủ 10 năm và lãi suất ngắn hạn tăng quá cao thì NNIM tăng lên.

Đối với các yếu tố kiểm soát, bài nghiên cứu tìm thấy bằng chứng về biến động về lãi suất ngắn hạn càng tăng thì PPT và ROA càng tăng theo. Các yếu tố SIZE, ETTA, GDP và CRISIS có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, trong khi yếu tố EFF chưa tìm thấy tác động tới khả năng sinh lời NHTM Việt Nam.

4.3.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu


Bằng chứng thực nghiệm tại các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3, H4.

Với giả thuyết H1, quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước (độ dốc trái phiếu) tác động đến thu nhập lãi thuần là dạng chữ U ngược, ban đầu lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng lên thì thu nhập lãi thuần tăng, khi lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng quá cao ở một mức nhất định, quan hệ này đổi chiều. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu The influence of monetary policy on bank profitability, Borio et al.(2017) cho rằng có mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập lãi thuần với lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước .

Với giả thuyết H2, quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tác động đến thu nhập ngoài lãi là dạng chữ U


xuôi, ban đầu lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng lên thì thu nhập ngoài lãi giảm, khi lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng quá cao ở một mức nhất định, quan hệ này đổi chiều. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu The influence of monetary policy on bank profitability, Borio et al.(2017) cho rằng có mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập ngoài lãi với lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước và mạnh hơn ở các mức lãi thấp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Với giả thuyết H3, quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tác động đến các khoản trích lập dự phòng là dạng chữ U ngược, ban đầu lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng lên thì các khoản trích lập dự phòng tăng, khi lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng quá cao ở một mức nhất định, quan hệ này đổi chiều. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu The influence of monetary policy on bank profitability, Borio et al.(2017) cho rằng có mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập các khoản trích lập dự phòng với lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước.

Với giả thuyết H4, quan hệ giữa lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tác động đến khả năng sinh lời của NHTM, ghi nhận sự quan trọng của biên độ lãi suất cho khả năng sinh lời NHTM Việt Nam và ảnh hưởng lâu dài mà lãi suất tác động lên chúng dưới dạng chữ U ngược, ban đầu lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng lên thì tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng, khi lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước tăng quá cao ở một mức nhất định, quan hệ này đổi chiều. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu The influence of monetary policy on bank profitability, Borio et al.(2017) cho rằng có mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ suất

Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại Việt Nam - 10


sinh lời trên tổng tài sản với lãi suất ngắn hạn và chênh lệch lãi suất trái phiếu năm t với 10 năm về trước.

Như vậy thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cho thấy, cơ cấu mức lãi suất ngắn hạn với độ dốc của đường cong lợi suất tác động tới tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), thu nhập lãi thuần (NIM), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (PTT) là cùng chiều hướng hình U ngược, trong khi tác động tới thu nhập ngoài lãi (NNIM) là hình chữ U. Bằng chứng này cho thấy thực trạng tại Việt Nam:

Thứ nhất, cơ cấu lãi suất tác động tích cực tới thu nhập ròng từ lãi chiếm ưu thế hơn so với tác động tiêu cực lên các khoản trích lập dự phòng và thu nhập ngoài lãi. Trong giai đoạn trước một mức lãi suất hoặc độ dốc trái phiếu quá cao (trước khi đổi chiều), sức ảnh hưởng thuận chiều này là mạnh mẽ với mức ý nghĩa thống kê trong tất cả 4 yếu tố phụ thuộc đo lường. Lãi suất càng tăng trong giai đoạn này dẫn tới khả năng sinh lời củangân hàng càng cao.

Thứ hai, điều này cũng có nghĩa, nếu lãi suất duy trì mức thấp, bằng phẳng trong giai đoạn dài thì khả năng sinh lời ngân hàng sẽ thấp theo, hay khả năng sinh lời sẽ bị xói mòn theo thời gian. Như trong thời kỳ bình ổn lãi suất, với mức lãi suất giảm từ năm 2013 dưới 5% cho vay liên ngân hàng, so với thời kỳ trước đó 9%, 13%, 11% ở các năm 2012, 2011, 2010; tương ứng với mức lợi nhuận ROA giảm xuống còn một nữa từ 1% xuống còn 5%.

Thứ ba, trong trường hợp tiếp sau giai đoạn lãi suất và độ dốc trái phiếu tăng quá cao, khả năng sinh lời NHTM sẽ đổi chiều, sẽ suy giảm không tăng theo chiều tăng lãi suất nữa. Giai đoạn từ 2006 – 2011 lãi suất tăng mạnh từ 8% lên đến 13%, lợi nhuận ROA cũng cao theo trong giai đoạn 2006-2011.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Nội dung chương 5 nhằm tóm tắt các điểm chính và ý nghĩa của luận văn thông qua đó nêu lên các hàm ý đóng góp cho các chuyên gia kinh tế, nhà quản trị Ngân hàng góp phần tăng trưởng lợi nhuận, bên cạnh đó đánh giá các quyết định đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Bài luận văn nêu lên các hạn chế và gợi mở định hướng nghiên cứu kế tiếp.


5.1. Kết luận


Bài nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của chính sách tiền tệ cụ thể là lãi suất và đường cong lợi suất ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng với mẫu đến từ 24 NHTM tại Việt Nam từ 2006-2016 với 264 quan sát. Sử dụng phương pháp ước lượng moment tổng quát – GMM nhằm khắc phục các lỗi về tự tương quan, phương sai thay đổi, các biến nội sinh nên kết quả ước lượng được cũng sẽ không chệch, tạo tính vững và kết quả có hiệu quả trong kiểm soát các vấn đề về nội sinh với bộ dữ liệu thu thập từ 2006-2016 theo kỳ quan sát năm, nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Ngân hàng. Các ước lượng về ma trận hiệp phương sai được điều chỉnh theo sai số chuẩn này là phù hợp, các vấn đề về phương sai thay đổi, tự tương quan thuộc cháo hay tự tương quan nội sinh đều kiểm soát, cỡ mẫu N > T phù hợp với phương pháp GMM được đảm bảo đóng góp bằng chứng thực nghiệm là tin cậy.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại bằng chứng thực nghiệm chính sách tiền tệ có tác động đến khả năng sinh lời của NHTM tại Việt Nam cụ thể hơn có mối quan hệ phi tuyến giữa lãi suất, đường cong lợi suất trái phiếu đến thu nhập ngoài lãi, thu nhập lãi thuần, dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Đây là mối quan hệ đổi chiều, ban đầu khả năng sinh lời của ngân hàng tăng cùng chiều với


lãi suất, đến một mức lãi suất cao nhất định thì lãi suất tăng lên, khả năng sinh lời của ngân hàng giảm. Cụ thể lãi suất ngắn hạn với độ dốc của đường cong lợi suất tác động tới tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), thu nhập lãi thuần (NIM), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (PTT) là cùng chiều hướng hình U ngược, trong khi tác động tới thu nhập ngoài lãi (NNIM) là hình chữ U. Cụ thể là:

Thứ nhất, cơ cấu lãi suất tác động tích cực tới thu nhập ròng từ lãi chiếm ưu thế hơn so với tác động tiêu cực lên các khoản trích lập dự phòng và thu nhập ngoài lãi. Trong giai đoạn trước một mức lãi suất hoặc độ dốc trái phiếu quá cao (trước khi đổi chiều), lãi suất càng tăng trong giai đoạn này dẫn tới khả năng sinh lời củangân hàng càng cao.

Thứ hai, điều này cũng có nghĩa, nếu lãi suất duy trì mức thấp, bằng phẳng trong giai đoạn dài thì khả năng sinh lời ngân hàng sẽ thấp theo, hay khả năng sinh lời sẽ bị xói mòn theo thời gian.

Thứ ba, trong trường hợp tiếp sau giai đoạn lãi suất và độ dốc trái phiếu tăng quá cao, khả năng sinh lời NHTM sẽ đổi chiều, khả năng sinh lời ngân hàng suy giảm.

Kết quả này phù hợp với thực trạng Việt Nam trong phân tích dữ liệu về lợi nhuận trên tổng tài sản và sự biến động lãi suất, độ dốc trái phiếu. Cũng cố học thuyết giả định được đề nghị bởi Borio et al.(2017) đăng trên tạp chí xếp hạng uy tín “International Finacne”.


5.2. Khuyến nghị


Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài gói gọn ở mối quan hệ giưã chính sách tiền tệ, đặc biệt là lãi suất ngắn hạn và độ dốc trái phiếu đến khả năng sinh lời ngân


hàng thương mại. Từ những phân tích kết quả nghiên cứu ở Chương 4 về chính sách tiền tệ có tác động đến khả năng sinh lời của NHTM tại Việt, tác giả xin đề xuất một số khuyến nghị trong phạm vi liên quan trực tiếp suy ra từ kết quả đề tài tới nhà quản trị ngân hàng nhằm tăng trưởng khả năng sinh lời trong thời gian tới.

Tùy theo thời kỳ đặc điểm chính sách tiền tệ, lãi suất ngắn hạn và độ dốc trái phiếu, ngân hàng nên có những chính sách phù hợp, cụ thể là:

Trong thời kỳ lãi suất, độ dốc trái phiếu bằng phẳng ở mức thấp, đây là thời điểm khả năng sinh lời ngân hàng suy giảm, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Lúc này các lợi nhuận ngoài lãi lại chiếm ưu thế. Do đó khuyến nghị các ngân hàng nên đa dạng hóa dịch vụ nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận. Đa dạng hóa dịch vụ còn có ý nghĩa là thay đổi cấu trúc của một tổ chức, hệ thống, quy trình phù hợp để quản lý dịch vụ tăng thêm. Các ngân hàng nên tân dụng các nguồn lực có sẵn làm cơ sở đa dạng hóa dịch vụ, từ đó giúp ngân hàng hoạt động hết công suất có thể, giúp ngân hàng có thể khai thác triệt để các cơ hội sản xuất làm tăng lợi nhuận. Trong nhiệm vụ đa dạng hóa dịch vụ, ngân hàng nên quan tâm bảo mật nguồn lực hữu hình, bí quyết sản xuất như các chính sách điều chỉnh đặc biệt, thông tin đặc điểm khách hàng, thông tin về các ngành chiến lược ngân hàng hoạt động, … bằng việc tổ chức đa dạng hóa dịch vụ phối hợp theo chiều dọc, dẫn tới tối ưu hệ thống, tăng chi phí cơ hội về chi phí giao dịch nếu khách hàng chuyển đổi lựa chọn dịch vụ ngân hàng khác, ngăn chặn đối thủ cạnh tranh. Triển khai theo chiều dọc còn làm giảm chi phí và kiểm soát được chất lượng dịch vụ. Khi đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng có thể bù giá chéo hay trợ cấp cho các dịch vụ khách, giảm giá phí hoặc tăng khuyến mãi. Điều này làm tăng rào cản cho các đối thủ cạnh tranh.

Trong một giai đoạn lãi suất, độ dốc trái phiếu tăng lên cao theo thời gian, các ngân hàng nên tranh thủ thúc đẩy các hoạt động tín dụng, tăng cường các biện pháp


tích hợp nhằm tăng lượng tín dụng, thực nghiệm cho thấy đẩy là thời kỳ tăng nhanh của khả năng sinh lời nếu tăng trưởng tín dụng được phát huy. Trong giai đoạn đầu của tăng lên lãi suất và độ dốc trái phiếu này, các ngân hàng nên thúc đẩy các giải pháp như khuyến mãi, mở thẻ, tặng quà, mở chi nhánh, tuyển thêm nhân viên tín dụng chất lượng, … và tăng các khoản tiền gửi nhằm tạo thanh khoản hỗ trợ tăng động tín dụng.

Trong giai đoạn cuối của quá trình tăng lãi suất và độ dốc trái phiếu, lúc này lãi suát và độ dốc trái phiếu ở mức cao bất thường, ngân hàng cần chuẩn bị cho trường hợp khả năng sinh lời suy giảm khi yếu tố phụ thuộc thứ 3 đổi chiều, các khoản dự phòng rủi ro tín dụng tăng lên, lợi nhuận ngân hàng suy giảm. Để tăng khả năng sinh lời ngân hàng các nhà quản trị cần lưu ý không phải khi nào tăng trưởng cho vay cũng hiệu quả, cần lưu ý đúng mức chất lượng của các khoản tín dụng. Với các khoản tiền gửi cam kết dài hạn, nhà quản trị cần lưu tâm đánh giá đúng vai trò trong đóng góp lợi nhuận. Với sự suy giảm của nền kinh tế trong giai đoạn tiếp theo, nhu cầu tín dụng suy giảm, các ngân hàng cần lưu tâm tới có cần thiết nắm giữ tiền gửi phải trả lãi ở mức cao.

Cuối cùng, các quyết định về quản trị và đầu tư phải dựa trên cơ sở tổng hòa các yếu tố chứ không chỉ dựa trên một yếu tố cá biệt nào. Các khuyến nghị trên đây, được rút ra từ nghiên cứu mang tính thực nghiệm các dữ liệu quá khứ trong ngành Ngân hàng Việt Nam, do đó sẽ là thông tin tham khảo đáng tin cậy cho các nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà hoạch định chính sách trong quá trình phân tích trước khi đưa ra quyết định của mình.


5.3. Hạn chế của đề tài


Vì điều kiện chủ quan và khách quan, bài luận văn không tránh khỏi các hạn chế. Đầu tiên, bài luận văn dùng bộ dữ liệu có mẫu là 24 NHTM tại Việt Nam từ 2006-


2016 với 264 quan sát . Số lượng quan sát còn khá ít so với mặt bằng các nghiên cứu trên thế giới cụ thể hơn trong bài nghiên cứu The influence of monetary policy on bank profitability, Borio et al.(2017) được tiến hành ở 267 Ngân hàng khu vực G10 bao gồm Belgium, Canada, France, Germany, Italy, Japan, The Netherlands, Sweden, Switzerland, The United Kingdom và United States trong 18 năm từ 1995 đến 2012. Chính vì mẫu còn hạn chế cho nên kết quả hồi quy có thể chưa giải thích được hết hoặc chưa tìm thấy các bằng chứng ý nghĩa về thống kê nhằm làm rò sự tác động của chính sách tiền tệ đến khả năng sinh lời của Ngân hàng.

Ngoài ra, bài nghiên cứu được thực hiên trong giai đoạn có khủng hoảng về kinh tế thế giới nổ ra, cho dù giai đoạn năm 2008, tác động của khủng hoảng đến nền tài chính Việt Nam không đáng kể nếu so với thế giới. Nếtu so sanh kết quả trước và sau khủng hoảng thế giới với nghiên cứu này thì có thể kết quả sẽ tốt hơn.


5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo


Những năm gần đây, khi nền kinh tế chỉ vừa có dấu hiệu phục hồi, khả năng hấp thụ vốn còn yếu. trong khi tỷ lệ nợ xấu ngày càng cao thì bài toán về gia tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng luôn khiến các nhà quản trị phải hết sức cân nhắc.

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các thực trạng hiện nay về hoạt động kinh doanh của 24 Ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2016 , kết hợp cùng phân tích định lượng hồi quy với mô hình thích hợp, bài luận văn đã tìm ra mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên luận văn còn rất nhiều hạn chế

.Đầu tiên, các Ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam nhưng chưa được bài luận văn bao quát hết. Thứ hai, thuộc về dữ liệu nghiên cứu khi số lượng mẫu và quan sát cũng còn hạn chế. Cho thấy được mẫu nghiên cứu chưa được đầy đủ, chưa thể đại

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/06/2022