Cơ Cấu Lại Nợ Cho Khách Hàng Trên Cơ Sở Nguồn Thu Đảm Bảo, Chắc Chắn Và Phương Án Trả Nợ Cơ Cấu Khả Thi


Việc phân tích phân loại nợ xấu phải được tiến hành thường xuyên liên 1

Việc phân tích, phân loại nợ xấu phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, định kỳ, khi phát hiện ra bất kỳ sự thay đổi nào phải báo cáo cấp trên và phải báo cáo về tình hình xử lý nợ, những khó khăn trong quá trình thực hiện về Hội sở chính để có phương án xử lý tối ưu nhất.

Ban xử lý nợ của chi nhánh cử một vài cán bộ vững vàng nghiệp vụ, thông hiểu từng khách nợ, có kinh nghiệm trong công tác xử lý nợ để kiểm tra, phân tích các khoản nợ xấu. Tiến hành phân tích trên nhiều góc độ khác nhau: theo thành phần kinh tế, theo phương thức cho vay, theo tài sản bảo đảm, theo mức độ rủi ro... để xác định đúng hướng xử lý các khoản nợ đó. Đồng thời kiểm tra tính pháp lý hồ sơ đề nghị xử lý nợ của các phòng tín dụng chuyển đến và tập hợp trình lên Ban xử lý nợ cấp trên. Trình tự này sẽ giúp cho công tác đánh giá và xử lý nợ xấu được chính xác, khả thi.

3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp:


Trên cơ sở kết quả việc phân tích và phân loại nợ xấu, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp động viên, đôn đốc khách hàng huy động các nguồn vốn hợp pháp để trả nợ vay ngân hàng trong thời gian ngắn nhất. Đây được xem là biện pháp thu hồi nợ ít tốn kém nhất nhưng hiệu quả mang lại không phải là nhỏ.

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ trực tiếp, ngân hàng cần xây dựng một cơ chế thưởng hấp dẫn đối với tất cả các đối tượng hỗ trợ, giúp đỡ ngân hàng thu hồi nợ xấu bao gồm cả cán bộ nhân viên ngân hàng cũng như các cá nhân và tổ chức khác có tham gia. Nhằm tối đa hoá giá trị các khoản nợ xấu thu hồi, ngân hàng cần xây dựng nguyên tắc thưởng theo phần trăm giá trị nợ xấu thu hồi được.

Trường hợp những khoản nợ xấu do chủ quan cán bộ ngân hàng gây ra: Cần tiến hành kiểm tra, xác minh và quy trách nhiệm cụ thể, buộc phải bồi hoàn, nếu không thực hiện được phải xử lý nghiêm túc. Nếu cán bộ ngân hàng

cố ý lừa đảo, móc ngoặc với khách hàng để rút vốn ngân hàng thì phải truy tố trước pháp luật.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Bên cạnh đó, ngân hàng cần phối hợp những biện pháp xử lý nợ khác có tính chủ động và linh hoạt cao như: Tư vấn cho khách hàng về các đối tác có quan hệ kinh tế để tránh xảy ra những vụ lừa đảo, hoặc các hợp đồng vô hiệu dẫn đến rủi ro cho khách hàng (cũng là cho cả ngân hàng); Đẩy mạnh việc chuyển nợ vay thành vốn góp vào những doanh nghiệp có triển vọng. Với hình thức này, ngân hàng chuyển số tiền từ hình thức cho vay sang hình thức góp vốn và tham gia vào điều hành hoạt động của doanh nghiệp hoặc chọn thời điểm thích hợp để chuyển nhượng cổ phần.

3.2.4. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo, chắc chắn và phương án trả nợ cơ cấu khả thi

Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây - 10

Đối với khoản nợ xấu phát sinh do nguyên nhân khách quan nhưng khách hàng vẫn còn hoạt động sản xuất kinh doanh và ngân hàng có đủ thông tin để đánh giá khách hàng có khả năng phát triển trong tương lai, khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và khả thi, nguồn trả nợ của khách hàng là khả thi và chắc chắn thì ngân hàng có thể xem xét thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng nhằm giảm bớt sức ép trả nợ đến hạn, giúp cho khách hàng có được cơ hội để tiếp tục sản xuất kinh doanh và có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.

Việc cơ cấu lại nợ được thực hiện trên cơ sở khách hàng có đủ tài liệu, căn cứ chứng minh nguyên nhân dẫn đến khó có khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng; phương án khắc phục lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với các doanh nghiệp họat động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ) khả thi; phương án nguồn trả nợ cơ cấu rõ ràng, cụ thể, chắc chắn, khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ (gốc và lãi) đầy đủ, đúng hạn theo thời hạn đề nghị cơ cấu.



74



quả 3 2 5 Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu Để 2

quả

3.2.5. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu


Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra,

chi nhánh cần tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005

Cụ thể, dư nợ tín dụng hiện hành phải được phân loại thành 5 nhóm: Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn: Không phải dự phòng rủi ro; Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: trích lập dự phòng rủi ro 5%; Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: trích lập dự phòng rủi ro 20%; Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: trích lập dự phòng rủi ro 50%; Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: trích lập dự phòng rủi ro 100%.

Việc ban hành quy định về trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín dụng chủ động tạo lập nguồn tài chính nhằm vào việc xử lý nợ xấu được thực hiện hàng năm, nhờ đó làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Thực tế cho thấy, xử lý nợ xấu bằng giải pháp này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các giải pháp xử lý nợ xấu của các NHTM ở Việt Nam, là giải pháp mà ngân hàng hoàn toàn chủ động thực hiện, không phụ thuộc vào khách hàng cũng như sẽ làm giảm nhanh chóng các khoản nợ xấu trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.

Do vậy, chi nhánh cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả của giải pháp này bằng việc tăng cường trích lập và sử dụng hợp lý, kịp thời, ban hành quy định cụ thể về việc sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ xấu theo quy định hiện hành.

3.2.6. Khai thác, xử lý có hiệu quả tài sản bảo đảm nợ vay:

Trước hết, phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ xấu. Tiến hành bổ sung các tài liệu có liên quan nhằm hoàn chỉnh kịp thời đối với những bộ hồ sơ còn chưa đầy đủ, thiếu tính hợp lệ, hợp pháp để tạo điều kiện tốt cho việc xử lý nợ vay cũng như tài sản đảm bảo nợ vay. Vấn đề phức tạp nhất trong công tác xử lý tài sản đảm bảo là xử lý tài sản là nhà, đất vì đã có nhiều thay đổi trong các quy định về cấp giấy tờ sở hữu, quyền sử dụng… ngân hàng cần có biện pháp bổ sung khi khách hàng đã xin đổi, cấp lại giấy tờ theo quy định mới để làm cơ sở cho việc xử lý, tránh

xảy ra việc khách hàng lợi dụng để lừa đảo ngân hàng.

Tổ chức đánh giá lại hiện trạng, giá trị thực còn của các tài sản đảm bảo và tiến hành phân loại các tài sản đó một cách thường xuyên, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo khi giá trị các tài sản này giảm xuống thấp hơn giá trị cần đảm bảo, từ đó để đề ra biện pháp xử lý thích hợp, hạn chế thiệt hại cho ngân hàng.

Xác định, đánh giá tài sản đảm bảo cho từng khoản nợ xấu trên 3 phương diện: tính sở hữu, tính pháp lý và khả năng phát mại/chuyển nhượng trên thị trường để lựa chọn hình thức xử lý phù hợp:

+ Đối với các tài sản dễ phát mại hoặc chuyển nhượng trên thị trường và có đủ điều kiện về mặt pháp lý: đề nghị khách hàng chủ động thực hiện phát mại, chuyển nhượng tài sản; hoặc ngân hàng phối hợp với khách hàng để thực hiện phát mại, chuyển nhượng trong thời gian sớm nhất để thu hồi nợ.

+ Đối với các tài sản đảm bảo có giấy tờ hợp pháp, có khả năng phát mại, chuyển nhượng nhưng tính luân chuyển thấp, chi nhánh phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện thanh lý tài sản theo các quy định hiện hành nhằm thu hồi nợ vay thông qua các hình thức: Tự bán trên thị trường thông qua việc công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; Bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá...


76


Đối với các tài sản bảo đảm nợ thuộc những vụ án đã được Toà án 3

+ Đối với các tài sản bảo đảm nợ thuộc những vụ án đã được Toà án phán quyết nhưng chưa giao tài sản cho Ngân hàng, Ngân hàng tổng hợp và chủ động phối hợp với cơ quan thi hành án đề nghị nhận tài sản để xử lý.

3.2.7. Phòng ngừa phát sinh nợ xấu mới:

Đi đôi với việc xử lý dứt điểm nợ xấu, Chi nhánh BIDV Sơn Tây cần có biện pháp tích cực, phù hợp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nợ xấu mới có thể sẽ phát sinh. Đây là giải pháp thường xuyên, đặt ra ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. Theo các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng do Uỷ ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng công bố, mọi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược hoặc kế hoạch rủi ro tín dụng, trong đó đề ra các mục đích để dẫn dắt các hoạt động tín dụng của ngân hàng và thông qua các chính sách và quy trình cần thiết để tiến hành các hoạt động đó.

Chi nhánh cần đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh hiện tại, đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Chiến lược này nên được Ban điều hành của hội sở chính xem xét lại hàng năm, phải lập được kế hoạch xu hướng tổng thể của hoạt động kinh doanh tín dụng.

Xây dựng các giới hạn tín dụng phù hợp với các ngành, sản phẩm, khu vực địa lý trên cơ sở các phân tích, báo cáo về xu hướng phát triển, nhu cầu vốn, mức độ rủi ro của các ngành nghề, lĩnh vực, sản phẩm trên thị trường đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng do tập trung tín dụng vào một số lĩnh vực chủ yếu. Để làm được điều này Ban Quản lý tín dụng cần phối hợp với các Ban liên quan tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo sự phát triển của các ngành, thành phần, khu vực kinh tế từ đó đưa ra các giới hạn, hạn mức tín dụng phù hợp.

Nâng cao chất lượng thẩm định: Công tác thẩm định dự án còn có nhiều bất cập, cán bộ thẩm định ở chi nhánh nhiều khi chưa đánh giá hết được khả năng tài chính của người vay, khả năng thực hiện, quản lý dự án của khách hàng, khả năng tiêu thụ sản phẩm,….Có rất nhiều bài học đắt giá đã xảy ra khi

thẩm định xét duyệt dự án. Chi nhánh cần áp dụng các chuẩn mực thẩm định tín dụng trong đó đề cập đến các chuẩn mực về rủi ro có thể chấp nhận được trong hoạt động tín dụng.

Thực hiện đúng quy trình tín dụng: Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Cán bộ tín dụng phải thực hiện đủ việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm tra có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó hoạt động kiểm tra cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.

Thường xuyên đánh giá khả năng hoàn trả nợ của khách hàng trên cơ sở theo dõi, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, tình hình thanh toán các khoản nợ gốc, lãi theo định kỳ của khách hàng có đúng thời hạn hay không. Khi có bất kì dấu hiệu nào cho thấy sự suy giảm trong khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng cần phải tìm hiểu rõ các nguyên nhân gây ra sự suy giảm này, xem xét xem khách hàng có thể khắc phục được tình trạng này hay không để từ đó có phương án xử lý phù hợp nhằm ngăn chặn xảy ra nợ xấu cho ngân hàng. Nếu khách hàng chỉ tạm thời rơi vào tình trạng khó khăn nhưng khả năng hoàn trả nợ trong dài hạn của khách hàng được đảm bảo thì ngân hàng nên tạo điều kiện cho khách hàng để khách hàng có thể vượt qua khó khăn hiện tại, tiếp tục thanh toán các khoản nợ gốc, lãi cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng hạn chế được rủi ro xảy ra nợ xấu. Trong trường hợp ngân hàng xác định khả năng hoàn trả của khách hàng suy giảm nghiêm trọng, khó có khả năng phục hồi thì phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp thu hồi nợ để hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng.

3.2.8. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:


78


Để hạn chế nợ xấu cần nâng cao chất lượng cán bộ chuyên môn đặc biệt 4

Để hạn chế nợ xấu cần nâng cao chất lượng cán bộ chuyên môn, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm của cán bộ làm công tác tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi.

Chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng: Cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, họ là người mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng song cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng, ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ bản:

- Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học có uy tín.

- Có khả năng ngoại ngữ, tin học: đây là điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định dự án…

- Có phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.

- Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân hàng. Với khả năng giao tiếp cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định, quản lý khoản vay.

Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản phẩm trong khi đó đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế, kinh nghiệm liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng rất hạn chế, điều này đòi hỏi cán bộ làm công tác tín dụng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng.

Ngân hàng cần xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng một cách có hiệu quả, cụ thể: khuyến khích những cán bộ đang công tác tại ngân hàng tiếp tục đi học để nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kiến thức thị trường, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro, các lớp công nghệ thông tin để ứng dụng khoa học kĩ thuật vào công tác tín dụng đảm bảo cạnh tranh và tránh rủi ro xảy ra.

Ngoài ra, cần phải mời các chuyên gia pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ làm công tác tín dụng có thêm kinh nghiệm, hiểu thêm về pháp luật, quyết định cho vay được an toàn.

3.3. Một số kiến ngh:


3.3.1. Kiến nghị với chính phủ:


3.3.1.1.Cải cách về cơ chế pháp chế liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm:


Chính phủ cần đưa ra các quy định để tháo gỡ các khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình xử lý tài sản, đặc biệt là các tài sản bảo đảm là bất động sản. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính khi xử lý tài sản, rút ngắn thời gian xử lý để các ngân hàng thuận tiện trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm, nhanh chóng thu hồi nợ để tiếp tục đưa vốn vào hoạt động kinh doanh, đồng thời giảm chi phí cho việc xử lý tài sản bảo đảm.

3.3.1.2. Đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng:


Tiếp tục cải cách khu vực ngân hàng, bao gồm cả NHNN và các NHTM là điều kiện duy trì tăng trưởng nên kinh tế và hội nhập quốc tế. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ngân hàng, sáp nhập ngân hàng, cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia khu vực ngân hàng nhằm tăng cường năng lực tài chính, tăng cường quản trị, điều hành của các NHTM Nhà nước hiện nay. Đây là giải pháp lâu dài và bền vững nhằm ngăn chặn nguy cơ gia tăng nợ xấu.


80

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 08/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí