Các Ưu Và Nhược Điểm Của Phương Pháp Chuyên Gia


Nhận xét

Nhân tố thành công mang tính quyết định trong một bảng câu hỏi xếp hạng cổ điển là sử dụng các nhân tố có ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp hay một chủ thể được đánh giá, mà người sử dụng có thể đưa ra những câu trả lời rõ ràng và dễ hiểu. Điều đó, giúp cho việc gia tăng sự công nhận cũng như tính khách quan của mô hình.

Bằng kinh nghiệm của các chuyên gia, những câu trả lời nào cho thấy nguy cơ phá sản cao phải được gán số điểm lớn hơn so với những câu trả lời với nguy cơ phá sản thấp. Điều này đảm bảo tính nhất quán và là điều kiện đầu tiên cho sự công nhận giữa những người sử dụng và những người quan tâm bên ngoài.

1.5.1.2. Hệ thống định tính

Trong hệ thống định tính, những thuộc tính thông tin tương quan chặt chẽ với nguy cơ phá sản cũng được xác định trên cơ sở kinh nghiệm của các chuyên gia tín dụng. Tuy nhiên, khác với bảng câu hỏi và xếp hạng cổ điển. Hệ thống định tính không gán một số điểm cụ thể với một giá trị nào cho các nhân tố được đánh giá. Thay vì đó, những thuộc tính thông tin riêng lẻ được đánh giá theo điều kiện riêng bởi đại diện tổ chức đánh giá hoặc nhân viên tín dụng và sử dụng một mô hình xác định trước. Điều này được thực hiện với sự giúp đỡ của một hệ thống phân loại hoặc thang bậc các giá trị của mỗi thuộc tính. Các thang bậc hoặc các phân loại riêng rẽ được kết hợp để tạo ra một đánh giá tổng thể. Những nhân tố được đánh giá riêng rẽ này được gán cho những trọng số tương ứng trên cơ sở kinh nghiệm chủ quan của người đánh giá.

Để đảm bảo tất cả những người sử dụng có sự lý giải như nhau trong việc đánh giá của họ, một hệ thống định tính phải được đi kèm cùng một bản hướng dẫn trả lời. Những bản hướng dẫn trả lời như vậy, chứa đựng những miêu tả bằng lời, đối với mỗi phạm trù thông tin có tương quan chặt chẽ giữa


nguy cơ phá sản và các thuộc tính, trong toàn bộ đánh giá để giải thích những yêu cầu của một người vay phải thực hiện và đảm bảo chắc chắn nhận được một xếp hạng.

Trong thực tế các tổ chức tín dụng đã dùng những thủ tục này, đặc biệt trong bộ phận chăm sóc khách hàng của các tập đoàn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hệ thống định tính được thay thế bởi các mô hình thống kê do sự sẵn có của số liệu và sự phát triển liên tục của các phương pháp thống kê.

Nhận xét

Tài liệu hướng dẫn trả lời của người đánh giá sử dụng trong quá trình xếp hạng dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc triển khai thành công một hệ thống định tính. Tài liệu này phải xác định một cách rõ ràng và dễ hiểu những trường hợp mà ở đó người đánh giá sẽ gán những điểm số tương ứng với mỗi nhân tố liên quan tới nguy cơ phá sản. Đây là cách duy nhất để có thể giúp cho việc XHTD không quá lệ thuộc vào trình độ kiến thức cá nhân và quan điểm chủ quan của người đánh giá.

Tuy nhiên, so với mô hình thống kê thì hệ thống định tính tồn tại những hạn chế nghiêm trọng về tính khách quan và khả năng công nhận.

1.5.1.3. Các ưu và nhược điểm của phương pháp chuyên gia

* Ưu điểm

Phương pháp có ưu điểm thứ nhất là tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời, do kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều người nên mức độ tin cậy khá cao.

Ưu điểm thứ hai của phương pháp là do kết quả được tập hợp từ nhiều người nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau. Do đó có thể tránh được sự phiến diện, một chiều.

* Nhược điểm

Phương pháp này có nhược điểm là chi phí đánh giá có thể rất cao khi


số lượng người tham gia đông và số vòng thu thập ý kiến gồm nhiều lần.

Nhược điểm thứ hai là người ta không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá.

Do thời gian tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên nhân sự của nhóm chuyên gia có thể biến động.

Do phương pháp xếp hạng được thực hiện bởi một hay một vài người nên kết quả đánh có thể mang tính chủ quan cao. Người đánh giá có thể rơi vào những cái bẫy do con số tạo ra.

*Phạm vi áp dụng

Phương pháp chuyên gia thường được áp dụng nhằm thu thập ý kiến dự báo và đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực như:

Đánh giá tiềm năng thị trường và chiến lược cạch tranh của doanh nghiệp

Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp về tổ chức quản lý, tình hình quản trị nguồn nhân lực.

Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp trên phương diện tài chính

Dự báo về những biến động của môi trường kinh doanh

Dự báo và đánh giá triển vọng và xu hướng của nền kinh tế, của các ngành như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, triển vọng của một ngành kinh tế

Dự báo và đánh giá về triển vọng và chu kỳ phát triển công nghệ của các ngành.

Đánh giá về địa điểm và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp

Đánh giá và dự báo tiềm năng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp

1.5.2. Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê là một trong những phương pháp nghiên cứu chính xác. Nó giúp phát hiện ra những qui luật của hiện thực khách quan, từ


một sự vật, hiện tượng,…” [Triều Nguyên, 2001: 29]. Phương pháp thống kê là một quá trình, bao gồm điều tra thống kê, khái quát hoá thông tin (còn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Đây chính là quá trình mô hình hóa toán học các vấn đề cần phân tích theo mục tiêu của nghiên cứu. Bằng cách này ta mới có khả năng ứng dụng rộng rãi các phương pháp phân tích thống kê nhiều chiều, lý thuyết điều khiển, lý thuyết dự báo,…cũng như tin học và máy tính trong quá trình nghiên cứu.

Trong thực tế, tùy thuộc vào phương pháp thống kê được sử dụng trong XHTD ta có thể tiếp cận theo các mô hình thống kê sau:

- Mô hình phân tích phân biệt

- Mô hình hồi quy

- Mô hình logit và Probit

- Mạng Neutral

Trong khi các mô hình chuẩn đoán XHTD phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của các chuyên gia tín dụng, những mô hình thống kê lại kiểm định các giả thuyết sử dụng các mô hình thống kê trên bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình XHTD, sử dụng các phương pháp thống kê đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên quan tới tiêu chuẩn nguy cơ phá sản tiềm năng. Những giả thuyết này xem xét đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp là cao, thấp hơn nguy cơ phá sản trung bình của những doanh nghiệp có nguy cơ phá sản so với những doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản. Những thông tin về nguy cơ phá sản của mỗi doanh nghiệp đều được thể hiện qua bộ số liệu thực nghiệm, những giả thuyết này có thể bị bác bỏ hoặc được chấp nhận một cách phù hợp.

Khi các mô hình thống kê được sử dụng, thì sự lựa chọn và xác định trọng số cho những nhân tố có ảnh hưởng đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp được tiến hành một cách khách quan, từ những thông tin sẵn có về khả


năng có thể trả nợ của doanh nghiệp. Trong quá trình này, sự lựa chọn và xác định trọng số được tiến hành chính xác bằng phương pháp thích hợp. Vì vậy, những doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, và những doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản, sẽ được phân loại trong bộ dữ liệu thực nghiệm một cách tối ưu nhất.

Sự phù hợp của mô hình thống kê, phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của bộ dữ liệu thực nghiệm. Thứ nhất, phải đảm bảo rằng bộ số liệu là đủ lớn và thoả mãn các giả thuyết về mặt thống kê. Thứ hai, đảm bảo rằng dữ liệu sử dụng phản ánh chính xác lĩnh vực mà tổ chức tín dụng có kế hoạch sử dụng mô hình. Nếu không thoả mãn, việc phát triển mô hình xếp hạng thống kê sẽ chỉ phân loại chính xác đối với bộ dữ liệu thực nghiệm, nhưng không đưa ra được những kết luận đáng tin cậy đối với tổng thể. Các mô hình thống kê thường sử dụng trong XHTD được trình bày dưới đây:

1.5.2.1. Mô hình phân tích phân biệt

Mô hình phân tích phân biệt được xây dựng trên cơ sở phương pháp DA. Mục tiêu chung của DA trong XHTD là phân biệt giữa doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản một cách khách quan và chính xác nhất, bằng việc sử dụng hàm phân biệt, trong đó biến số là các chỉ tiêu tài chính. Mục tiêu chính là tìm một hệ các tổ hợp tuyến tính của các biến nhằm phân biệt tốt nhất các nhóm, các cá thể trong mỗi nhóm gần nhau nhất và các nhóm được phân biệt tốt nhất (xa nhau nhất). Nội dung chính có thể được tóm tắt như sau:

Các giả thuyết của mô hình:

Phân tích phân biệt tương tự với phân tích MANOVA nên các giả thuyết của MANOVA cũng được sử dụng trong phân tích phân biệt.

Giả thuyết 1: Kích thước mẫu của mỗi nhóm phải lớn hơn số biến độc lập hay biến dự báo và phải đủ lớn. Số biến độc lập lớn nhất là (n-2)


trong đó n là kích thước mẫu.

Giả thuyết 2: Các biến độc lập có phân phối chuẩn.

Giả thuyết 3: Ma trận hiệp phương sai là thuần nhất.

Giả thuyết 4: Giữa các biến độc lập không có quan hệ tuyến tính.

Nội dung:

Giả sử có một tập hợp gồm n quan sát là các doanh nghiệp và được chia thành 2 nhóm cá thể là có nguy cơ phá sản và không có nguy cơ phá sản. Nhóm Di có ni cá thể, i=1,2 trên mỗi cá thể ta đo giá trị của p biến X1,…, Xp. Gọi yijk là các giá trị biến Xk nhận được trên cá thể j thuộc nhóm Di; i=1,2; j=1,..,ni; k= 1,..,p. Giả thiết ni > p; n1+n2 =n.

Nhóm (Di)

Cá thể

Biến (Chỉ tiêu)

X1

X2

………

Xp

1 (không có

1

y111

y112


y11p

nguy cơ phá

2

y121

y122

y12p

sản)

.





.





n1

y1n1p

y1n12

y1n1p

2 (có nguy

1

y211

y212


y21p

cơ phá sản)

2

y221

y222

y22p


.





.





n2

y2n2p

y2n22

y2n2p

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.

Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi - 5


Vì có 2 nhóm nên có hai đám mây điểm- cá thể, đám mây Di có ni điểm.

p

Gọi trọng tâm của đám mây Di gi (gi1 , gi 2 ,..., gip ) R


1i

n

Trong đó: gik n

yijk


; k 1, p

(1.1)

i j 1


Gọi G là trọng tâm của toàn thể đám mây,ta có: G (G1 , G2 ,..., G p )


Trong đó: Gk

2

1

n i1

ni gik


; k 1, p

(1.2)

Giả sử toàn thể đám mây được quy tâm, tức là

xijk

yijk Gk


Khi đó, gọi Xn,p là ma trận n dòng và p cột được thành lập từ bảng số liệu với mọi biến đã quy tâm, thì ma trận quán tính của toàn thể đám mây theo gốc được xác định như sau:

T 1X ' X

1X ' X

(1.3)

n n k

n kh

X k X h

kh1, p

X

'

k (x11k

, x12k

,.., x1n k

, x21k

,..., x

2n2k )

Trong đó:

X k X h

2

1

n i1


k

j 1

xijk

xijh


1

; h 1, p


Ma trận quán tính trong mỗi nhóm Di

1 2

Wi n

(xijk gik )(xijh gik )

(1.4)

i i1

Ma trận quán tính giữa các nhóm Di (quán tính ngoại) được xác định:

n

B 12


ni gik

gin


(1.5)

i1

k ,h1, p


Bằng việc sử dụng kết quả phân tích của Huyghens ta có thể tính được ma trận quán tính nội bộ nhóm (quán tính nội), như sau:

2

i

W 1n W

i

(1.6)

n i1

Vì ma trận quán tính của toàn thể đám mây bằng tổng của ma trận quán tính nội và quán tính ngoại, tức là T = W+B

Với mỗi cá thể j thuộc nhóm Di ta lập tổ hợp tuyến tính của các biến đã quy tâm X1,..,Xp; tức là đặt:

aij

p

ak xijk ;i 1,2; j 1, ni

k 1

(1.7)


Nếu đặt a là véc tơ p chiều mà các thành phần của nó là a= (a1,…,ap) thì nó có phương sai là:

2 1 a 'Ta 1 a 'Wa 1 a ' Ba

(1.8)

a n n n

Phương sai của a là tổ hợp tuyến tính của các biến X1,..,Xp, bằng tổng phương sai nội và phương sai ngoại của biến đó

Bài toán có thể được đặt ra như sau: trong các tổ hợp tuyến tính của các biến X1,.., Xp tìm tổ hợp nào có quán tính ngoại lớn nhất và quán tính nội nhỏ

nhất. Nói một cách khác là tìm a sao cho

a 'Ba 

a 'Wa

Max

(hoặc

a 'Ba 

a 'Ta

max )

với điều kiện aTa =1. Các tổ hợp tuyến tính đó được gọi là hàm phân biệt. Hàm này được xác định với mục tiêu phân biệt giữa doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và không có nguy cơ phá sản chính xác nhất có thể.

Bài toán này tương đương với bài toán cực đại hàm Lagrange:

L = aBa- (a’Ta-1)Max (1.9)

Do chỉ có 2 nhóm nên có thể sử dụng phương pháp của Mahalanobis để giải bài toán trên như sau:

Vì n +n =n nên ta có: 1 2


n1n2


khi đó ma

n

1 2 ni gij gik

i1

n (gij

g 2 j )(g1k

g 2k )

trận quán tính ngoại được viết lại như sau:

B n1n2

(g11

g 21 )

2

.

.......

(g11

g 21

)(g1 p

g 2 p )


(1.10)

n


Nếu đặt:

(g1 p


g 2 p

.

)(g11


g 21 )


..........


(g1 p

2

g 2 p )

Xem tất cả 168 trang.

Ngày đăng: 10/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí