điều kiện THADS với không gian nghiên cứu là ở Việt Nam. Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ sau khi Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực pháp luật (từ ngày 01/7/2015) đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và các phương pháp nghiên cứu đặc thù của luật học để giải quyết các vấn đề khoa học đặt ra. Các phương pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp so sánh pháp luật. Cụ thể:
- Phương pháp mô tả
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để mô tả lại các quy định của pháp luật và các vụ việc có liên quan, thông qua đó tái hiện thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về xác minh điều kiện THADS, từ đó tìm ra các bất cập và nguyên nhân của các bất cập đó.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích và khái quát hoá các vấn đề về lý luận, thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về xác minh điều kiện THADS, các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về xác minh điều kiện THADS. Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của Luận án.
- Phương pháp phân tích lịch sử
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển của xác minh điều kiện THADS và pháp luật về xác minh điều kiện THADS ở Việt Nam, đồng thời rút ra các kinh nghiệm lịch sử cần thiết.
- Phương pháp so sánh
Có thể bạn quan tâm!
- Xác minh điều kiện thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành - 1
- Tình Hình Nghiên Cứu Về Thực Trạng Pháp Luật Về Xác Minh Điều Kiện Thi Hành Án
- Những Vấn Đề Cần Được Tiếp Tục Nghiên Cứu Trong Luận Án
- Đặc Điểm Xác Minh Điều Kiện Thi Hành Án Dân Sự
Xem toàn bộ 179 trang tài liệu này.
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, so sánh các quy định của pháp luật hiện hành với quy định của pháp luật các giai đoạn trước đây, giữa quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật một số quốc gia khác trên thế giới về xác minh điều kiện THADS. Thông qua đó, luận án tìm ra những giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về xác minh điều kiện THADS của Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
Là một công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về xác minh điều kiện THADS ở Việt Nam, luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau đây:
- Luận án phân tích và luận giải những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện THADS, cụ thể như:
+ Xây dựng khái niệm, làm rò đặc điểm của xác minh điều kiện THADS; chỉ ra các ý nghĩa của xác minh điều kiện THADS.
+ Xây dựng nội dung điều chỉnh pháp luật về xác minh điều kiện THADS bao gồm: chủ thể xác minh, phương thức xác minh, nội dung xác minh, thủ tục xác minh và thời điểm xác minh.
+ Làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xác minh điều kiện THADS.
Đây là cơ sở để luận án phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật, từ đó, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS.
- Luận án phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện, có hệ thống về thực trạng pháp luật thực định và thực tiễn thực hiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS ở Việt Nam qua đó góp phần làm rò những ưu điểm, các bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật và thực thi pháp luật về xác minh điều kiện THADS.
- Luận án xác định rò các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS, đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định pháp luật về xác minh điều kiện THADS.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận cơ bản về xác minh điều kiện THADS và pháp luật về xác minh điều kiện THADS ở Việt Nam.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình xây dựng pháp luật THADS nói chung và pháp luật về xác minh điều kiện THADS nói riêng. Luận án cũng là tài liệu cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập về pháp luật THADS; tài liệu tham khảo cho các CHV, các chủ thể thực hiện chức năng tư pháp khác hoặc đối với các cá nhân, tổ chức tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xác minh điều kiện THADS.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện thi hành án dân sự Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về xác minh
điều kiện thi hành án dân sự ở Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lý luận liên quan đến xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự và xác minh điều kiện THADS là đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình nghiên cứu trong nước từ sau năm 2004 cho đến thời điểm hiện nay. Trước thời điểm năm 2004, thời điểm Pháp lệnh THADS năm 1993 đang có hiệu lực, các công trình nghiên cứu trong nước về THADS và xác minh điều kiện THADS còn rất ít, lý do là hoạt động THADS còn khá mới mẻ trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội nước ta thời kỳ đó, pháp luật về THADS quy định khá sơ sài về thủ tục THADS nói chung và xác minh điều kiện THADS nói riêng. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về THADS và xác minh điều kiện THADS cũng khá nhiều, tuy nhiên, NCS không thể nghiên cứu trực tiếp, đầy đủ các công trình nghiên cứu đó mà chỉ có thể tiếp cận được một số bài viết nghiên cứu, tham luận khoa học, kỷ yếu hội thảo về THADS có liên quan đến xác minh điều kiện THADS.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã công bố về xác minh điều kiện THADS đều đề cập cả ba phương diện là lý luận, thực trạng pháp luật và quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS. Ở mỗi phương diện nghiên cứu, kết quả của các công trình nghiên cứu đã đạt được ở mức độ khác nhau. Trong khuôn khổ một chương của luận án, NCS xin tổng quan tình hình nghiên cứu từ một số công trình khoa học đã công bố như sau:
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, đặc điểm xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Về khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Tác giả Hoàng Thị Thu Trang, Cục THADS tỉnh Nghệ An trong chuyên đề “Hoàn thiện quy định pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự”, đã đưa ra khái niệm về xác minh điều kiện THADS như sau: "Xác minh điều kiện THADS là việc CHV thu thập thông tin, tiếp cận, xác định đối tượng, mục tiêu cần phải thi hành (tài sản, thu nhập của người phải THA, vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức THA như: Nhân thân, hoàn cảnh gia đình của người phải THA”[85].
Định nghĩa nêu trên về xác minh điều kiện THADS tuy chưa đầy đủ nhưng cũng đã đề cập đến những yếu tố rất cơ bản của việc xác minh điều kiện THADS như: mục đích của việc xác minh, chủ thể xác minh, nội dung cần xác minh… Đây là những chất liệu giúp NCS có định hướng tốt hơn khi xây dựng khái niệm xác minh điều kiện THADS, một trong nội dung nghiên cứu của luận án.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của xác minh điều kiện thi hành án
Bàn về vai trò của xác minh điều kiện THADS đối với hiệu quả của THADS, tài liệu “Thực tiễn tốt nhất trong khu vực: Thi hành bản án của Toà án. Bài học kinh nghiệm từ Châu Mỹ La tinh” trong chuỗi nghiên cứu về nhà nước pháp quyền của Quỹ quốc tế về các hệ thống bầu cử (IFES) – một tổ chức phi chính phủ ở Mỹ đã đưa ra mô hình THA hiệu quả gồm 12 tiêu chí [105] và một trong những tiêu chí không thể thiếu, đó là cơ chế xác minh điều kiện THADS hữu hiệu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc tiếp cận các thông tin về người phải THA.
Tác giả Heike Gramckow khi nghiên cứu về đấu giá THA cũng cho rằng một điều kiện tiên quyết để hoạt động đấu giá hiệu quả là xây dựng một khung pháp lý hiệu quả để xác định và định vị tài sản của người phải THA, bao gồm một khung pháp lý vững chắc để truy tìm tài sản và giảm cơ hội người phải THA che giấu và chuyển tài sản để trốn tránh việc THA [104].
Cũng bàn về vai trò của xác minh điều kiện THADS, Giáo trình “Nghiệp vụ thi hành án dân sự” của Học viện Tư pháp đã chỉ ra rằng, xác minh điều kiện THADS có vai trò quan trọng đối với hầu hết các giai đoạn khác của quá trình THADS. Kết quả xác minh sẽ là cơ sở, định hướng để CHV tổ chức thi hành theo đúng quy định pháp luật. Trên cơ sở kết quả xác minh, CHV có thể xử lý hồ sơ theo hướng: ủy thác, đình chỉ, đưa vào loại việc chưa có điều kiện thi hành hay CHV có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế THA...[47, tr.90]
Tác giả Hoàng Thị Thu Trang trong chuyên đề “Hoàn thiện quy định pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án dân sự”, Tham luận của Cục THADS tỉnh Nghệ An đã cho rằng xác minh điều kiện THADS là hoạt động trung tâm, quan trọng nhất trong quá trình tổ chức THADS [85].
Những nghiên cứu về vai trò của công tác xác minh điều kiện THADS là những tài liệu quan trọng giúp NCS tiếp tục làm rò, làm sâu sắc hơn vai trò của hoạt động xác minh điều kiện THADS trong quá trình tổ chức THADS.
1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về điều chỉnh pháp luật đối với xác minh điều kiện thi hành án
Giáo trình Nghiệp vụ thi hành án dân sự của Học viện Tư pháp đã phân tích tổng thể về chủ thể xác minh, nội dung xác minh, thủ tục xác minh, thời điểm tiến hành xác minh [47, tr.91-108]. Giáo trình cung cấp những kiến thức về kỹ năng của CHV trong hoạt động xác minh điều kiện THADS theo đúng tinh thần của một cơ sở đào tạo nghề như tại Học viện Tư pháp là “cầm tay chỉ việc”. Đây là một tài liệu tham khảo hữu ích để NCS nghiên cứu, xác định nội dung pháp luật về xác minh điều kiện THADS.
Cuốn sách “Sổ tay Chấp hành viên” của Học viện Tư pháp được xuất bản năm 2009 có nội dung hướng dẫn về nghiệp vụ xác minh điều kiện THADS cho CHV. Xác minh điều kiện THADS được nghiên cứu dưới góc độ kỹ năng nghiệp vụ về xác minh của CHV. Theo đó, để xác minh điều kiện THADS, CHV phải xây dựng kế hoạch xác minh để mô tả khái quát những công việc phải làm và khi có kết quả xác minh thì CHV xử lý kết quả xác minh. Cuốn sách chỉ dẫn nghiệp vụ xác minh cho CHV một cách cụ thể nhất, dễ áp dụng nhất mà không đi sâu luận giải về cơ sở lý thuyết nào để CHV thực hiện các công việc về xác minh như vậy. Đối với những việc THADS cụ thể, cuốn sách cũng chưa đề cập về định hướng xác minh cho CHV theo những trường hợp cụ thể như thi hành nghĩa vụ về tiền, thi hành nghĩa vụ về nhân thân gắn với tài sản [45, tr.119-146]... Tuy là cuốn “cẩm nang” nhưng giúp ích cho NCS khá nhiều trong nghiên cứu, đánh giá vai trò của sự điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động xác minh điều kiện THADS.
Đề tài 95-98-114/ĐT “Những cơ sở lý luận và thực tiễn về định chế Thừa phát lại” (Đề tài cấp Bộ) do Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp TP.Hồ Chí Minh phối hợp thực hiện năm 1995, trên cơ sở nghiên cứu chế định TPL của Việt Nam trước đây và của một số nước trên thế giới, làm rò cơ sở lý luận và thực tiễn, mô hình tổ chức và hoạt động của TPL. Đề tài đã bước đầu đưa ra những căn cứ cho khả năng xã hội hoá một số hoạt động THADS ở Việt Nam [87]. Hiện nay, hoạt động của Văn phòng TPL đã được triển khai ở nhiều địa phương, ngày càng trở thành một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý quen thuộc với người dân, trong đó có hoạt động xác minh điều kiện THADS và tổ chức THADS. Tài liệu này sẽ giúp cho NCS có thêm tư liệu để luận giải về chức năng của TPL trong hoạt động xác minh THADS với tư cách là chủ thể tiến hành hoạt động xác minh điều kiện THADS.
Liên quan trực tiếp đến nội dung xác minh điều kiện THADS, Kỷ yếu Hội thảo “Các mô hình tổ chức THA trên thế giới” do Nhà pháp luật Việt - Pháp tổ chức ngày 17-18/4/2006 đã giới thiệu nội dung về quy định của pháp luật Nhật Bản là: “khi người được THA có đơn yêu cầu THA thì việc THA mới được tiến hành. Trong đơn yêu cầu phải chỉ rò tài sản (tiền, bất động sản...) của người phải THA có ở đâu, tình trạng như thế nào? Người được THA phải tự tìm hiểu về tình trạng tài sản của người phải THA để cung cấp thông tin cho cơ quan THA. Đây là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của việc THA” [65]. Quy định này rất tương đồng với pháp luật THADS trước đây (theo Luật THADS 2008) của Việt Nam. Từ những kiến thức tổng hợp này, NCS sẽ so sánh, đối chiếu với pháp luật thực định của Việt Nam về chủ thể xác minh điều kiện THADS.
Tài liệu Nghiên cứu số JAI/A3/2002/02: về việc thực thi hiệu quả hơn các quyết định tư pháp trong Liên minh Châu Âu, phiên bản ngày 18/2/2004 của tác giả Burkhard Hess đã phân tích về các chủ thể, phương thức tìm kiếm tài sản của người phải THA ở các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu. Tác giả cũng đưa ra các lập luận để chứng minh cho các khuyến nghị của mình về các điều kiện để nâng cao hiệu quả công tác xác minh điều kiện THADS ở các quốc gia châu Âu [106]. Những phân tích này giúp cho NCS nghiên cứu, tìm hiểu những điểm tương đồng và những sự khác biệt của hệ thống pháp luật một số nước về xác minh điều kiện THADS. Đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp cho việc nghiên cứu xác minh điều kiện THADS của các nước một cách bài bản, đầy đủ hơn, từ đó, rút ra những bài học phù hợp với điều kiện của quốc gia mình.
Bài viết “Làm thế nào để thi hành bản án” của tác giả William T. Tanner đã đưa ra các bước để xác định tài sản của người phải THA. Trong mỗi bước thực hiện này, tác giả đã chỉ ra thời điểm thực hiện việc xác minh, quy trình xác minh, cách thức xác minh và một số cách thức xử lý khi xảy ra tình huống trong quá trình xác minh tại bang California của Mỹ [111]. Từ tài liệu này, NCS có thêm một góc nhìn về chủ thể xác minh và các cơ chế đảm bảo cho chủ thể xác minh được tiến hành một cách hiệu quả và thuận lợi nhất theo pháp luật Mỹ.
Bài viết “Trách nhiệm cung cấp thông tin tài sản thi hành án dân sự trong pháp luật châu Âu và cộng hoà liên bang Đức” của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa giới thiệu về quy định của pháp luật châu Âu và Đức trong trách nhiệm cung cấp thông tin tài sản THA. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích về chủ thể cung cấp thông
tin, mức độ thông tin về tài sản, thời điểm cung cấp thông tin, chế tài áp dụng nếu người phải THA vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin [62]. Đây là tài liệu giúp NCS bổ sung những vấn đề lý luận cần thiết trong chủ thể xác minh, thời điểm xác minh, các biện pháp chế tài nếu vi phạm quy định về xác minh.
Đề tài KX.04.06 (thuộc Chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước 2001- 2005): “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” do Bộ Tư pháp chủ trì đã nghiên cứu THA trong mối quan hệ với hệ thống tư pháp và việc thực hiện quyền tư pháp, trong đó xác định cơ quan THA tuy không phải là cơ quan tố tụng “nhưng có thể coi là cơ quan thuộc hệ thống tư pháp”, đề xuất một số vấn đề cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan THA, như là một trong những nội dung của cải cách tư pháp. Nghiên cứu của đề tài gợi mở cho NCS một cách tiếp cận mang tính hệ thống về mối liên hệ giữa Tòa án và cơ quan THA là đều có chung một mục tiêu phải đảm bảo cho bản án, quyết định của Tòa án được thi hành trên thực tế. Một vấn đề đặt ra hiện nay là pháp luật chưa có quy định Tòa án phải làm rò điều kiện THA trước khi ra bản án, quyết định [9]. Từ cơ sở lý luận của đề tài này, NCS sẽ tham khảo để nghiên cứu phát triển trong luận án của mình về đề xuất tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan THA và Tòa án bằng điều chỉnh pháp luật trong việc tìm kiếm thông tin về điều kiện THA.
Luận án tiến sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy đã trực tiếp nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật THADS, xác định các tiêu chí hoàn thiện pháp luật THADS, đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật THADS, nâng cao hiệu quả hoạt động THADS. Luận án căn cứ vào thực tiễn THADS từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 2009, đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật THADS; cơ chế THADS và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật THADS; làm rò những mặt được, những mặt còn hạn chế, vướng mắc bất cập trong pháp luật THADS và tổ chức thực hiện pháp luật THADS, nêu các nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Phân tích các yêu cầu, quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật THA nói chung và pháp luật THADS nói riêng ở Việt Nam đến năm 2020. Xác minh điều kiện THADS không được luận án này đề cập nghiên cứu ở phần thực trạng pháp luật. Xác minh điều kiện THADS là một thủ tục pháp lý của THADS nói chung [84]. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án về các vấn