Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay - 22




TT


Cơ quan


Tổng số lãnh đạo chủ chốt

Nữ lãnh đạo chủ chốt

Nam lãnh đạo chủ chốt

Cơ có quan lãnh đạo nữ chủ chốt

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)


18

Ủy ban Văn hóa,

Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội


5


1


20,00


4


80,00


x

19

Kiểm toán nhà

nước

6

0

0,00

6

100,00


20

Văn phòng Chủ

tịch nước

3

0

0,00

3

100,00


21

Tòa án nhân dân tối

cao

7

0

0,00

7

100,00


22

Viện kiểm sát nhân

dân tối cao

6

1

16,67

5

83,33

X


23

Ủy ban TW Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam


9


2


22,22


7


77,78


X

24

Tổng Liên đoàn lao

động Việt Nam

6

1

16,67

5

83,33

X

25

TW Đoàn TNCS

HCM

6

2

33,33

4

66,67

X

26

TW Hội LHPNVN

8

8

100,00

0

0,00

X

27

TW Hội nông dân

Việt Nam

5

0

0,00

5

100,00



Tổng cộng

163

27

16,56

136

83,34



Tổng số cơ quan có lãnh đạo chủ chốt là nữ







14


Tỷ lệ các cơ quan có lãnh đạo chủ

chốt là nữ







51,85

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay - 22


Nguồn: Chính phủ nước CHXHCNVN năm 2012


Phụ lục 7

Số lượng các giải thưởng KHCN quan trọng đã được trao cho nhân lực nữ chất lượng cao

STT

Tên giải thưởng

Cá nhân

Tập thể

Tổng

1

Giải thưởng quốc tế cho nhà KH xuất sắc (Do tổ chức WIPO, LHQ) trao tặng

2


2

2

Giải thưởng Hồ Chí Minh

2

8

10

3

Giải thưởng Nhà nước

13

0

13

4

Giải thưởng Kovalevskaya

34

15

49

5

Giải thưởng Vifotec

48

34

82

6

Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam

42

23

65

7

Giải thưởng môi trường

2


2

8

Giải thưởng Báo chí quốc gia

58


58

9

Giải thưởng Bông Hồng vàng

131


131

10

Giải thưởng Tài năng sáng tạo nữ

6

25

31

11

Giải thưởng Vinh danh đất Việt (dành cho nữ trí thức Việt Kiều)

4


4


Tổng

342

105

447

Nguồn: Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam


Phụ lục 8

Các yếu tố tác động đến cơ hội đào tạo/bồi dưỡng của nam và nữ


Các yếu tố

Nam

Nữ

Quy định được cử đi

- Không tác động vì không

- Tác động rõ rệt vì nữ

đào tạo sau 3-5 năm

chịu áp lực về tuổi kết hôn

được trông chờ kết hôn

công tác (26-28 tuổi)

thích hợp

sớm hơn nam

- Áp lực này đặc biệt lớn



khi được coi là đã ổn định



công việc

Kết hôn

- Không ảnh hưởng

- Dễ dàng kết hôn và đi học mà không phải lựa chọn

- Không dễ kết hợp

- Đi học hay cưới chồng là việc phải lựa chọn

Thái độ của

- Thường ủng hộ, khuyến

- Thường muốn vợ ở nhà

vợ/chồng

khích

- Người vợ nếu muốn cũng

lo gia đình, sinh em bé

- Người chồng nếu muốn


không thể cản việc đi học của

có thể ngăn cản việc đi


chồng

học của vợ

Con nhỏ

- Không ảnh hưởng nhiều

- Tập trung nuôi con

- Khó tham gia các khóa đào tạo lâu ngày, xa nhà

Gia đình và cộng

- Khuyến khích tiếp tục nâng

- Không khuyến khích tiếp

đồng

cao trình độ

tục học cao hơn


- Không đặt ra giới hạn đối với việc học tập

- Đặt ra giới hạn cụ thể, coi có bằng đại học là đủ

Khả năng chi trả cho

- Đầu tư vào việc học là một

- Đầu tư vào việc học

việc học

ưu tiên

- Là khoản đầu tư hợp lý

đứng ở thứ tự cuối, sau chồng, con…

- Là khoản đầu tư không



hoàn toàn hợp lý

Nơi công tác trong

- Cống hiến dài hơn sau khi

- Thời gian cống hiến

trường hợp chỉ tiêu

học (đến 60) - có lợi hơn việc

ngắn, không có lợi bằng

hạn chế

cử nữ

- Không bị công việc gia đình

việc cử nam

- Có thể bị công việc gia


ảnh hưởng

đình làm ảnh hưởn g

Không có nhà trẻ

- Không ảnh hưởng đến nam

- Không thể mang con

hay lớp mẫu giáo cho con học viên tại

học viên

theo

- Ảnh hưởng đáng kể đến

cơ sở đào tạo


khả năng tham gia của nữ khi con còn nhỏ

Nguồn: Viện Gia đình và Giới, Kết quả nghiên cứu định tính về nữ lãnh đạo khu vực Nhà nước ở Việt Nam, năm 2009 .

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 15/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí