Ảnh Hưởng Của Hexahydropyrrolo [1,2-A] Pyrazine-1,4-Dione Đến Tỷ Lệ Tử Vong Của Tuyến Trùng Và Tỷ Lệ Nở Của Trứng Tuyến Trùng

Kết quả khảo sát nồng độ của hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione đến tỷ lệ tử vong tuyến trùng và tỷ lệ nở của trứng tuyến trùng ở bảng 3.35 cho thấy, hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione với nồng độ 2,5-20,0 mg/mL làm tử vong 41,18% - 64,2% tuyến trùng tuổi 2 sau 24 giờ xử lý và tỷ lệ nở của trứng chỉ còn 29,09% - 57,68% so với 92,36% (ĐC nước). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chứng minh hợp chất hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione có khả năng kháng tuyến trùng.

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione đến tỷ lệ tử vong của tuyến trùng và tỷ lệ nở của trứng tuyến trùng

Tỷ lệ tử vong tuyến trùng


Tỷ lệ nở của

trứng tuyến trùng (%)

Nồng độ

3 giờ

6 giờ

9 giờ

12 giờ

24 giờ

2,5mg/mL

4,36±0,29d

9,75±0,36d

17,62±1,17d

24,18±0,48d

41,18±0,61d

57,68±0,37c

5,0mg/mL

9,79±0,54c

22,15±0,76c

27,72±0,80c

35,53±0,64c

48,66±0,19c

47,00±0,49d

10mg/mL

17,24±0,45b

31,35±1,20b

37,66±0,34b

41,61±0,58b

57,11±1,06b

37,84±0,93e

20mg/mL

22,96±0,54a

38,82±1,16a

41,82±0,81a

46,24±0,65a

64,20±0,33a

29,09±0,74f

ĐC DMSO

0,00±0,00e

0,00±0,00e

0,00±0,00e

1,02±0,24e

3,07±0,25e

89,33±0,22b

ĐC nước

0,00±0,00e

0,00±0,00e

0,00±0,00e

0,00±0,00e

0,00±0,00f

92,36±0,29a

P

**

**

**

**

**

**

CV%

4,53

4,76

3,43

2,14

1,49

0,89

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu Piper nigrum L. tại Tây Nguyên - 18

Ghi chú: ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.

3.2.3.3. Đánh giá hoạt tính kháng Phytophthora và Fusarium của các hợp chất đã phân tách

Bên cạnh việc đánh giá hoạt tính kháng tuyến trùng của các hợp bao gồm dẫn xuất của Uracil, dẫn xuất của Thymine và hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4- dione, nghiên cứu tiếp tục đánh giá hoạt tính kháng nấm Phyophthora và Fusarium của những hợp chất này. Kết quả bảng 3.36 ghi nhận, hiệu suất đối kháng Phytophthora có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức p<0,01. Ở nồng độ 20 mg/ml dẫn xuất của Uracil, dẫn xuất của Thymine và hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione có hiệu suất đối kháng Phytophthora cao nhất với hiệu suất đối kháng đạt lần lượt 45,56 %, 41,11 % và 32,22 %. Hiệu suất đối kháng Phytophthora thấp nhất của cả ba hợp chất khi sử dụng với nồng độ 2,5 mg/ml. Syed- Ab-Rahman và cộng sự (2018) xác định được hợp chất kháng Phytophthora sp. là hexahydropyrrolo[1,2-a] pyrazine-1,4-dione từ cao chiết dichloromethane của dịch nuôi cấy chủng B. myloliquefaciens (UQ154) [193].

Bảng 3.36. Hiệu suất đối kháng (%) Phytophthora của dẫn xuất của Uracil, dẫn xuất của Thymine và hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione

Nồng độ

Dẫn xuất

của Uracil

Dẫn xuất

của Thymine

Hexahydropyrrolo[1,2-a]

pyrazine-1,4-dione

2,5mg/mL

3,33±0,00d

2,78±0,96d

1,67±0,00d

5,0mg/mL

21,11±0,96c

18,33±0,00c

7,78±1,92c

10mg/mL

31,11±0,96b

29,44±0,96b

24,44±1,92b

20mg/mL

45,56±0,96a

41,11±0,96a

32,22±0,96a

ĐC DMSO

0,00±0,00e

0,00±0,00e

0,00±0,00d

ĐC

0,00±0,00e

0,00±0,00e

0,00±0,00d

P

**

**

**

CV%

4,31

4,45

10,93

Ghi chú: HSĐK: Hiệu suất đối kháng; ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.

Kết quả bảng 3.37 cho thấy, hoạt tính kháng nấm Fusarium sp. ở cả ba hợp chất (dẫn xuất của Uracil, dẫn xuất của Thymine và hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione) đạt cao nhất ở nồng độ 20 mg/ml với hiệu suất đối kháng lần lượt đạt 43,33 %, 43,89 % và 29,44%. Hoạt tính kháng Phytophthora thấp nhất của cả ba hợp chất khi sử dụng với nồng độ 2,5 mg/ml. Kumar và cộng sự (2004) thu nhận được

13 mg hợp chất Cyclo (D-Pro-L-Met), (3R,8aS)-3-2 (methylsulfanyl) ethyl hexahydropyrrolo[1,2-a] pyrazine-1,4-dione trên sắc cột sắc ký HPLC từ cao chiết ethyl acetate của dịch huyền phù vi khuẩnBacillus cereus subsp. Thuringiensis [194]. Hợp chất này có khả năng kháng nấm F. oxysporum với nồng độ 4 µg/ml.

Bảng 3.37. Hiệu suất đối kháng (%) nấm Fusarium sp. của dẫn xuất của Uracil, dẫn xuất của Thymine và hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4-dione

Nồng độ

Dẫn xuất

của Uracil

Dẫn xuất

của Thymine

Hexahydropyrrolo[1,2-

a] pyrazine-1,4-dione

2,5mg/mL

3,33±0,00d

1,11±0,96d

1,11±0,96d

5,0mg/mL

20,00±0,00c

16,67±0,00c

6,67±0,00c

10mg/mL

31,11±0,96b

27,22±0,96b

19,44±0,96b

20mg/mL

43,33±1,67a

43,89±0,96a

29,44±0,96a

ĐC nước

0,00±0,00e

0,00±0,00d

0,00±0,00d

ĐC DMSO

0,00±0,00e

0,00±0,00d

0,00±0,00d

P

**

**

**

CV%

4,82

4,89

7,21

Ghi chú: HSĐK: Hiệu suất đối kháng; ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.

Kết luận nội dung 2:

Xác định được cơ chế kháng nấm dựa trên hoạt tính enyme thủy phân và một số hợp chất thứ cấp kháng nấm P. capsici F. oxysporum của hai chủng Bacillus velezensis RB.DS29 và Bacillus subtilis RB.CJ41.

Xác định được cơ chế kháng tuyến trùng dựa trên hoạt tính enzyme thủy phân và hợp chất thứ cấp kháng tuyến trùng là Hexahydropyrrolo [1,2-a] pyrazine-1,4- dione từ chủng Bacillus velezensis RB.EK7.

3.3. Bước đầu tạo chế phẩm vi sinh phòng trừ nấm và tuyến trùng từ các chủng vi khuẩn tuyển chọn

3.3.1. Sản xuất chế phẩm vi khuẩn vùng rễ có khả năng kháng Phytophthora

3.3.1.1. Ảnh hưởng của các chất mang khác nhau đến mật độ vi khuẩn Bacillus velezensis RB.DS29 theo thời gian bảo quản chế phẩm

Nghiệm

thức

0 ngày

(x109CFU/g)


Mật độ vi khuẩn (x107CFU/g chế phẩm)


30 ngày

60 ngày

90 ngày

120 ngày

150 ngày

180 ngày

Bột mì

209,33c

473,3c

154,67b

12,53d

2,49b

0,97b

0,12cd

Cám gạo

343,33bc

1056,67a

202,33a

24,60a

0,43c

0,33bc

0,14c

Cao lanh

426,67ab

700,00bc

34,33d

7,90e

1,00c

0,38bc

0,09d

Talc

234,67c

726,67bc

91,00 c

18,43b

2,27b

0,43bc

0,18b

Lactose

333,33bc

856,67ab

99,67c

7,57e

2,73b

0,24c

0,05e

Hỗn hợp

530,00a

696,67bc

107,67c

15,93c

15,87a

10,53a

0,59a

CV%

15,71

23,86

15,53

2,92

8,90

17,93

10,55

P

**

**

**

**

**

**

**

Tiến hành nghiên cứu nhân nuôi vi khuẩn Bacillus velezensis RB.DS29 trong Bioreactor 15 L, BiFlo, Brunwick, Hoa Kỳ của Viện CNSH & MT, Trường Đại học Tây Nguyên. Sau 8 giờ nhân nuôi trong bioreactor mật độ vi khuẩn B. velezensis RB.DS29 đạt 8,18 x 1010 CFU/ml được phối trộn với các chất mang đã chuẩn bị. Tỷ lệ phối trộn: 150 ml dung dịch vi khuẩn/kg nguyên liệu. Thời điểm ngay sau khi đóng gói (0 ngày), mật độ vi khuẩn cao nhất ở nghiệm thức cám gạo (1873,3 x 109 CFU/g chế phẩm), lactose (1866,7 x109 CFU/g chế phẩm) và bột mì (1533,3 x109 CFU/g chế phẩm) và mật độ thấp nhất ở nghiệm thức cao lanh (125,3 x1010 CFU/g chế phẩm). Bảng 3.38. Ảnh hưởng của chất mang đến mật độ chủng RB.DS29


*Ghi chú: ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau

trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.

Kết quả khảo sát mật độ vi khuẩn Bacillus velezensis RB.DS29 trong các loại chế phẩm ở các loại chất mang khác nhau theo thời gian bảo quản chế phẩm được trình bày ở bảng 3.38 cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các nghiệm thức với p<0,01 ở tất cả các thời điểm khảo sát 0 ngày, 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, 120 ngày, 150 ngày và 180 ngày. Mật độ vi khuẩn ở tất cả các nghiệm thức chất mang giảm dần từ 109 CFU/g (ở thời điểm 30 ngày) xuống còn 106 CFU/g (ở thời điểm 180 ngày). Sau 180 ngày mật độ vi khuẩn ở nghiệm thức hỗn hợp (0,59 x 107 CFU/g chế phẩm) cao nhất gấp 11,8 lần nghiệm thức thấp nhất lactose (0,05 x 107 CFU/g chế phẩm). Các nghiệm thức còn lại cao lanh, bột mì, cám gạo, talc, mật độ vi khuẩn đạt lần lượt 0,09 x 107 CFU/g chế phẩm, 0,12 x 107 CFU/g chế phẩm, 0,14 x 107 CFU/g chế phẩm và 0,18 x 107 CFU/g chế phẩm.

Kết quả nghiên cứu của Omer và cộng sự (2010) cũng ghi nhận, các chế phẩm chứa chất mang dạng trơ dùng để bảo quản các chủng vi khuẩn hình thành nội bào tử như Bacillus sp. đều có mật độ giảm dần theo thời gian [195]. Trong đó một số vi khuẩn sẽ giảm mạnh trong tháng đầu do chưa thích nghi được với môi trường mới và chưa đủ thời gian hình thành nội bào tử. Nhìn chung, qua khảo sát thời gian bảo quản của chế phẩm Bacillus velezensis sau 06 tháng cho thấy, cám gạo, hỗn hợp và talc cho mật độ vi khuẩn cao nhất so với các nghiệm thức còn lại bột mì, lactose và cao lanh. Cám gạo và talc chứa một lượng lớn khoáng vi lượng (Cu, Fe, Zn,…) và khoáng đa lượng (Ca, Mg, Si,…) có vai trò tăng cường quá trình hình thành nội bào tử, điều này có thể góp phần duy trì mật độ vi khuẩn được ổn định theo thời gian bảo quản. Nghiên cứu của Mokhtarnejad và cộng sự (2011) cũng cho thấy, cám có khả năng kích thích tăng sinh các tế bào sinh dưỡng cũng như phá vỡ trạng thái ngủ của nội bào tử nên mật độ vi khuẩn cao hơn so với các nghiệm thức còn lại [196]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bột talc là một trong những nghiệm thức duy trì mật độ vi khuẩn ổn định qua các tháng bảo quản và kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Đặng Hoài An, Muis, Nashw [197], [198], [199].

3.3.1.2. Khả năng kháng Phytophthora của chế phẩm vi khuẩn Bacillus velezensis RB.DS29 theo thời gian bảo quản chế phẩm

Các nghiệm thức chất mang đều được khảo sát khả năng đối kháng Phytophthora

trong điều kiện in vitro nhằm chọn ra nghiệm thức chất mang có thể duy trì khả năng đối

kháng của vi khuẩn Bacillus velezensis RB.DS29.

Bảng 3.39. Ảnh hưởng của chất mang đến khả năng kháng nấm của vi khuẩn Bacillus velezensis RB.DS29

Nghiệm

thức


Hiệu suất đối kháng Phytophthora (%)


30 ngày

60 ngày

90 ngày

120 ngày

150 ngày

180 ngày

Bột mì

57,00cd

54,33bc

56,67bc

53,67

52,00bc

44,67

Cám gạo

62,67ab

61,00a

57,00a

56,00

51,67c

56,00

Cao lanh

57,67bcd

56,00abc

56,33ab

53,33

56,00a

53,00

Talc

62,00abc

60,00ab

56,00ab

54,33

48,00d

54,33

Lactose

56,00d

52,33bc

52,67c

51,33

54,33c

46,00

Hỗn hợp

63,00a

60,33ab

57,00a

56,00

55,33ab

53,67

CV%

3,26

4,12

1,97

3,33

2,67

9,77

P

**

**

**

ns

**

ns

Ghi chú: ns: Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.


Sau 180 ngày bảo quản với các chất mang khác nhau (cám gạo, bột mì, lactose, tale cao lanh và hỗn hợp), hoạt tính kháng nấm của chủng RB.DS29 giảm dần theo thời gian bảo quản từ 62,67 % xuống còn 44,67% (Bảng 3.39) và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, nghiệm thức cám gạo vẫn duy trì hiệu suất đối kháng nấm cao nhất đạt 56%. Trong đó, ở nghiệm thức hỗn hợp, cám gạo và talc vi khuẩn vẫn còn khả năng đối kháng cao với nấm bệnh (50% - 70%). Tuy nhiên, ở nghiệm thức lactose, khả năng đối kháng nấm bệnh của chủng vi khuẩn vùng rễ giảm xuống mức trung bình (30% - 50%). Nhìn chung, Bacillus velezensis RB.DS29 trong tất cả các nghiệm thức chất mang vẫn còn khả năng đối kháng với nấm bệnh sau 06 tháng bảo quản.

3.3.2. Sản xuất chế phẩm vi sinh vật ngoại sinh vùng rễ có khả năng kháng nấm Fusarium

3.3.2.1. Ảnh hưởng của các chất mang khác nhau đến mật độ Bacillus subtilis RB.CJ41 theo thời gian bảo quản chế phẩm

Sau 6 giờ nhân nuôi trong bioreactor, mật độ vi khuẩn Bacillus subtilis

RB.CJ41 đạt 5,56 x 1011 CFU/ml được phối trộn với các chất mang bột mì, cao lanh,

cám gạo, lactose, talc đã chuẩn bị. Tỷ lệ phối trộn: 150 ml dung dịch vi khuẩn/kg nguyên liệu.

Bảng 3.40. Ảnh hưởng của chất mang đến mật độ chủng RB.CJ41


Nghiệm

thức

0 ngày

(x109CFU/g)


Mật độ vi khuẩn (x107 CFU/g)


30 ngày

60 ngày

90 ngày

120 ngày

150 ngày

180 ngày

Bột mì

209,33c

154,33d

101,67b

75,00c

4,17d

1b

0,078b

Cao lanh

343,33bc

154,33d

146,33a

136,00a

8,77b

1,06b

0,082b

Cám gạo

426,67ab

263,33b

29,67d

26,67e

1,43e

0,46c

0,017d

Lactose

234,67c

206,33c

148,33a

99,67b

11,87a

1,38a

0,12a

Talc

333,33bc

263,33b

74,33c

42,33de

6,03c

0,98b

0,012d

Hỗn hợp

530,00a

436,67a

66,00c

58,00d

3,23d

0,56c

0,04c

P

**

**

**

**

**

**

**

CV%

16,82

6,34

6,04

8,29

10,39

7,09

8,48

*Ghi chú: ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.

Kết quả khảo sát mật độ vi khuẩn Bacillus subtilis RB.CJ41 trong các loại chế phẩm với các chất mang khác nhau theo thời gian bảo quản chế phẩm được trình bày ở bảng 3.40 cho thấy, thời điểm ngay sau khi đóng gói mật độ cao nhất ở nghiệm thức hỗn hợp (530 x 109 CFU/g chế phẩm) và mật độ thấp nhất ở nghiệm thức bột mì (209,33 x 109 CFU/g chế phẩm). Sau đó, mật độ vi khuẩn ở tất cả các nghiệm thức chất mang giảm dần từ khi chủng vi khuẩn đối kháng vào chế phẩm và tiếp tục giảm dần theo thời gian bảo quản. Nghiệm thức lactose vẫn đạt mật độ vi khuẩn cao nhất và khác biệt so với các nghiệm thức còn lại. Mật độ vi khuẩn ở nghiệm thức lactose cao nhất (0,123 x 107 CFU/g chế phẩm) gấp 10,22 lần nghiệm thức talc thấp nhất (0,012 x 107 CFU/g chế phẩm). Nghiệm thức bột mì, cao lanh, hỗn hợp, giảm thấp nhất lần lượt là 12,77 lần, 12,88 lần, 13,98 lần, và nghiệm thức giảm cao nhất lần lượt là cám gạo và talc lần lượt là 27,11 lần và 81,46 lần. Nhìn chung, qua khảo sát thời gian bảo quản của chế phẩm Bacillus subtilis RB.CJ41 sau 06 tháng cho thấy, nghiệm thức lactose, cao lanh, bột mì cho mật độ vi khuẩn cao hơn so với các nghiệm thức còn lại cám gạo, talc, hỗn hợp.

3.3.2.2. Khả năng kháng nấm của chế phẩm vi khuẩn Bacillus subtilis RB.CJ41 dạng bột theo thời gian bảo quản chế phẩm

Kết quả bảng 3.41 cho thấy, ở các thời điểm bảo quản khác nhau từ 30 ngày đến 180 ngày, khả năng kháng nấm Fusarium oxysporum của vi khuẩn Bacillus subtilis RB.CJ41 trong các nghiệm thức bột mì, cao lanh, cám gạo, lactose, talc, hỗn hợp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01. Hiệu suất đối kháng nấm đạt cao nhất ở nghiệm thức cao lanh vào tất cả các thời điểm khảo sát từ 58,33% (thời điểm 30 ngày) còn 51,67% (thời điểm 180 ngày).

Bảng 3.41. Ảnh hưởng của chất mang đến hiệu suất đối kháng (%) nấm Fusarium oxysporum của vi khuẩn Bacillus subtilis RB.CJ41

Nghiệm

thứ

30 ngày

60 ngày

90 ngày

120

ngày

150 ngày

180 ngày

Bột mì

56,67ab

54,167ab

50,00b

47,5b

42,50b

42,50c

Cao lanh

58,33a

57,5a

56,67a

55,83a

54,17a

51,67a

Cám gạo

54,167b

50,00b

50,00b

45,83b

45,00b

45,00abc

Lactose

55,83ab

55,83ab

50,83ab

46,67b

45,83ab

44,167bc

Talc

56,67ab

54,17ab

52,50ab

47,50b

42,50b

42,50c

Hỗn hợp

55,00ab

55,00ab

51,67ab

51,67ab

50,83ab

50,83ab

P

**

**

**

**

**

**

CV%

2,53

5,21

4,79

4,99

7,28

5,91

*Ghi chú: ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.

Sau 06 tháng bảo quản, hiệu suất đối kháng nấm bệnh ở các nghiệm thức chế phẩm sử dụng các chất mang khác nhau dao động từ 42,5% – 61,67%. Nghiệm thức cao lanh, hỗn hợp vẫn còn khả năng đối kháng cao với nấm bệnh (50% - 70%), các nghiệm thức bột mì, cám gạo, lactose, talc khả năng đối kháng nấm bệnh của chủng vi khuẩn vùng rễ giảm xuống mức vừa phải (30% - 50%). Nhìn chung, Bacillus subtilis RB.CJ41 trong tất cả các nghiệm thức chất mang vẫn còn khả năng đối kháng với nấm Fusarium oxysporum sau 06 tháng bảo quản.

3.3.3. Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh vật ngoại sinh vùng rễ có khả năng kháng tuyến trùng

3.3.3.1. Ảnh hưởng của các chất mang khác nhau đến mật độ vi khuẩn Bacillus velezensis RB.EK7 theo thời gian bảo quản chế phẩm

Sau 10 giờ nhân nuôi trong bioreactor (thể tích 15L) mật độ vi khuẩn Bacillus velezensis RB.EK7 đạt 4,36 x 1011 CFU/ml được phối trộn với chất mang bột mì, cao lanh, cám gạo, lactose và talc đã chuẩn bị. Tỷ lệ phối trộn: 150 ml dung dịch vi khuẩn/kg nguyên liệu.

Kết quả khảo sát mật độ vi khuẩn Bacillus velezensis RB.EK7 trong các loại chế phẩm ở các loại chất mang khác nhau theo thời gian bảo quản chế phẩm được trình bày ở bảng 3.42.

Nghiệm thức

0 ngày (x109CFU/g)


Mật độ vi khuẩn (x107 CFU/g)


30 ngày

60 ngày

90 ngày

120

ngày

150

ngày

180

ngày

Bột mì

162,00b

1300,00b

910,00c

61,33b

50,33bcd

4,17bc

2,17c

Cao lanh

60,33d

666,70c

290,00d

70,00b

32,00d

3,83bc

1,87c

Cám gạo

264,67a

2433,30a

1270,00b

75,33b

58,00bc

5,10ab

2,63bc

Lactose

140,33bc

670,00c

366,67d

75,00b

37,67cd

6,47a

1,77c

Talc

126,67c

2470,00a

2220,00a

224,67a

144,33a

6,43a

3,6a

Hỗn hợp

59,67d

993,30bc

316,67d

73,33b

66,33b

2,67c

3,5ab

P

*

**

**

**

**

**

**

CV%

10,23

12,85

12,95

13,05

14,44

12,92

14,41

Bảng 3.42. Ảnh hưởng của chất mang đến mật độ chủng RB.EK7



*Ghi chú: * Không có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test.

Thời điểm ngay sau khi đóng gói, mật độ chủng RB.EK7 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức p<0,05. Mật độ vi khuẩn cao nhất ở nghiệm thức cám gạo (264,67 x109 CFU/g chế phẩm), và mật độ thấp nhất ở nghiệm thức hỗn hợp (59,67x109 CFU/g chế phẩm). Sau đó, mật độ vi khuẩn ở tất cả các nghiệm thức chất mang giảm dần từ khi chủng vi khuẩn đối kháng vào chế phẩm và tiếp tục giảm dần theo thời gian bảo quản. Thời điểm 6 tháng sau bảo quản, nghiệm thức hỗn hợp, talc có mật độ vi khuẩn cao nhất gấp từ 1,33 lần – 2,03 lần so với các nghiệm thức còn lại. Nhìn chung, qua khảo sát thời gian bảo quản của chế phẩm Bacillus velezensis RB.EK7 sau 06 tháng cho thấy, nghiệm thức talc và hỗn hợp cho mật độ vi khuẩn cao hơn so với các nghiệm thức còn lại cám gạo, cao lanh, bột mì, lactose.

3.3.3.2. Khả năng kháng tuyến trùng của chế phẩm vi sinh vật vùng rễ theo thời gian

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 28/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí