sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời; Thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập trung tâm hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập trung tâm:
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở LĐTB&XH có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập trung tâm thuộc quyền quản lý hoặc văn bản chấp thuận thành lập trung tâm thuộc các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội.
Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định thành lập trung tâm hoặc không chấp thuận thành lập trung tâm thì Sở LĐTB&XH có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Pháp luật còn quy định: Đối với các trung tâm đã được thành lập (theo Nghị định 72-CP) và đang hoạt động thì vẫn tiếp tục hoạt động đồng thời phải tiến hành các thủ tục để thành lập lại theo các quy định tại Thông tư số 20. Nếu không đảm bảo đầy đủ các điều kiện trên để thành lập lại thì các trung tâm phải chấm dứt hoạt động.
Trường hợp có lý do chính đáng, trung tâm chưa kịp thực hiện các thủ tục thành lập lại thì phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội quyết định [17].
2.1.2.2. Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp
Pháp luật quy định: Doanh nghiệp hoạt động GTVL (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước được hoạt động GTVL theo quy định tại Nghị định này [17].
Tuy nhiên, để được cấp giấy phép hoạt động GTVL của Sở LĐTB&XH. Một mặt các doanh nghiệp phải được thành lập hợp pháp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác, các doanh
nghiệp cũng phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định 19/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 20 của Bộ LĐTB&XH.
Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động GTVL cho doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 19/2005/NĐ-CP, và được cụ thể hóa chi tiết tại Mục III của Thông tư số 20 như sau [22]:
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Định Của Pháp Luật Lao Động Hiện Hành Về Tổ Chức Giới Thiệu Việc Làm
- Quyền Hạn Của Tổ Chức Giới Thiệu Việc Làm
- Quy Định Của Pháp Luật Lao Động Hiện Hành Về Điều Kiện, Thủ Tục Thành Lập Tổ Chức Giới Thiệu Việc Làm
- Quản Lý Nhà Nước Đối Với Tổ Chức Giới Thiệu Việc Làm
- Tổ chức giới thiệu việc làm theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay - 12
- Về Hoạt Động Của Các Trung Tâm Gtvl
Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động GTVL
Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động GTVL khi có đủ 4 điều kiện sau:
a. Có địa điểm và trụ sở làm việc dành cho hoạt động GTVL ổn định từ 36 tháng trở lên, phải nằm ở vị trí thuận lợi và đủ diện tích cho việc giao dịch, hoạt động của doanh nghiệp. Nếu trụ sở đi thuê thì thời gian thuê phải ít nhất từ đủ 36 tháng trở lên.
Quy định này hoàn toàn hợp lý, phù hợp với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp GTVL. Với quy định này sẽ tránh được tình trạng hiện nay có một số doanh nghiệp "ma" làm ăn theo kiểu thời vụ, gian lận thu tiền của người lao động rồi liên tục thay đổi địa chỉ.
b. Diện tích làm việc và hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo bố trí đủ các phòng: tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động, thông tin thị trường lao động và có trang bị máy vi tính, điện thoại, máy fax, email và các tài liệu liên quan đến thị trường lao động và các trang thiết bị khác để phục vụ khách hàng;
c. Có ít nhất 300 triệu đồng Việt Nam ký quỹ tại Ngân hàng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.
Việc quy định có ít nhất 300 triệu đồng Việt Nam ký quỹ tại Ngân hàng là một việc điều kiện quan trọng nhằm giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc hiện hay đối với hoạt động GTVL của các doanh nghiệp, đó là tình trạng lừa đảo tiền của người lao động rồi bỏ trốn... điều này đã ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Theo quy định trên, nếu các doanh nghiệp có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tiền của người lao động thông qua việc thu phí..,
thì ít nhất cũng có một khoản tiền là 300 triệu đồng ở Ngân hàng để trang trải những rủi ro cho những người lao động.
d. Có ít nhất 05 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành phải có ít nhất một người. Người được tuyển dụng vào doanh nghiệp để hoạt động GTVL phải là người có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án được UBND cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động GTVL do doanh nghiệp chuẩn bị, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động GTVL theo mẫu do Bộ LĐTB&XH quy định, bao gồm những nội dung chủ yếu: tên doanh nghiệp; địa chỉ; số điện thoại, fax, email; số tài khoản giao dịch; số giấy phép đăng ký kinh doanh; vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị cấp phép; họ và tên Tổng Giám đốc (Giám đốc); kế hoạch hoạt động GTVL trong thời hạn được cấp giấy phép hoạt động GTVL.
- Bản sao có công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các giấy tờ và văn bản chứng minh đủ các điều kiện để cấp giấy phép hoạt động GTVL theo quy định của pháp luật như: Bản sao (có công chứng) một trong các giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc văn bản giao trụ sở làm việc cho doanh nghiệp sử dụng của cơ quan có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê trụ sở làm việc để đảm bảo cho hoạt động GTVL trong thời hạn tối thiểu 36 tháng; Bản kê khai trang thiết bị, các phương tiện làm việc và đi lại; danh sách nhân viên của Doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép.Bản sao có công chứng giấy chứng nhận ký quỹ tại Ngân hàng [22].
Trình tự cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và hoạt động GTVL
Sở LĐTB&XH tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm trao giấy biên nhận nhận hồ sơ cho doanh nghiệp. Giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, các văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở LĐTB&XH có trách nhiệm cấp giấy phép hoạt động GTVL cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mẫu giấy phép hoạt động GTVL do Bộ LĐTB&XH quy định về hình thức và nội dung. Giấy phép hoạt động GTVL do Nhà xuất bản Lao động - Xã hội thuộc Bộ LĐTB&XH in ấn và phát hành thống nhất.
Thời hạn của giấy phép GTVL được cấp phép lần đầu tiên là 36 tháng, những lần gia hạn tiếp theo tối đa không quá 36 tháng kể từ ngày được cấp hoặc gia hạn giấy phép.
Thủ tục gia hạn giấy phép:
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn tại Sở LĐTB&XH địa phương nơi đã cấp giấy phép hoạt động trước khi giấy phép hết hạn ít nhất là 30 ngày. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép kèm theo giấy phép hoạt động GTVL đã được cấp; Báo cáo kết quả hoạt động GTVL của doanh nghiệp theo thời hạn giấy phép đang hoạt động và kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp trong thời hạn giấy phép tiếp theo.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và văn bản có liên quan (các loại giấy tờ giống như hồ sơ xin cấp giấy phép) chứng minh mình có đủ các điều kiện gia hạn giấy phép hoạt động GTVL.
Sở LĐTB&XH tiếp nhận và có trách nhiệm trao giấy biên nhận nhận hồ sơ. Giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở LĐTB&XH xem xét, ra quyết định gia hạn giấy phép. Trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Pháp luật còn quy định: Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động GTVL thì phải tiến hành các thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động GTVL theo các quy định trên. Nếu không đảm bảo đủ các điều kiện để xin cấp giấy phép thì phải chấm dứt hoạt động và thực hiện nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật [22].
2.1.3. Quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
2.1.3.1. Về cơ cấu tổ chức
Tổ chức GTVL theo quy định của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP gồm có hai loại đó là trung tâm GTVL và doanh nghiệp hoạt động GTVL. Việc thành lập hai loại hình tổ chức GTVL này là hoàn toàn khác nhau, nên cơ cấu tổ chức của hai loại hình này cũng khác nhau. Trong phạm vi phần này, tác giả chỉ xin được trình bày các quy định của pháp luật lao động về cơ cấu tổ chức của trung tâm GTVL. Đối với các doanh nghiệp hoạt động GTVL, vì được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp Nhà nước. Do vậy, tác giả xin phép không nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trong phần này.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm GTVL
Theo quy định của pháp luật: Cơ cấu tổ chức của trung tâm GTVL gồm có: Lãnh đạo của trung tâm; Các tổ chức giúp việc của Giám đốc; Biên chế của trung tâm, cụ thể như sau [17]:
+ Lãnh đạo của trung tâm: Trung tâm gồm có Giám đốc và một Phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu trung tâm chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của trung tâm. Phó giám đốc trung tâm là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác được giao. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc trung tâm do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó giám đốc trung tâm do Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quyết định.
+ Các tổ chức giúp việc của Giám đốc gồm các phòng chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của trung tâm. Nghị định cũng quy định rất rõ: Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động cụ thể, cơ quan ra quyết định thành lập trung tâm quy định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn nghiệp vụ, nhưng không quá 4 phòng.
+ Biên chế của trung tâm, chỉ tiêu biên chế của trung tâm do cơ quan ra quyết định thành lập trung tâm quy định căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm hoạt động cụ thể của trung tâm, trên cơ sở chỉ tiêu định biên mà cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các hoạt động không có thu hoặc bù đắp phần còn thiếu.
Pháp luật cũng quy định rõ: Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức của trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Việc này được giao cho Giám đốc trung tâm căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng tài chính của trung tâm thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động theo quy định của BLLĐ.
Tuy nhiên, việc ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động chỉ được thực hiện đối với những người có đủ tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh
nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của Bộ LĐTB&XH và được xếp theo thang bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Các chế độ tài chính, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành (Nghị định số 43) về chế độ đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
2.1.3.2. Về hoạt động của tổ chức GTVL
Khi nói đến hoạt động của tổ chức GTVL thực chất là nói đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức GTVL.
Theo quy định của Nghị định 19/2005/NĐ-CP, hoạt động của tổ chức GTVL chủ yếu là thực hiện các hoạt động tư vấn, GTVL, thông tin thị trường lao động và dạy nghề, cụ thể:
Về hoạt động tư vấn, GTVL
- Đối với người tìm việc: nhằm đảm bảo cho hoạt động này có hiệu quả, tổ chức GTVL phải:
+ Tiến hành phỏng vấn người tìm việc và cập nhật các thông tin có liên quan; thảo luận những công việc thích hợp và giải quyết việc làm trực tiếp cho người tìm việc.
+ Hướng nghiệp cho người tìm việc nhằm giúp họ xác định, xây dựng và phát triển phương án nghề nghiệp của mình, giúp cho họ tự đảm nhận việc vạch ra kế hoạch triển khai công việc cũng như tự thực hiện các kế hoạch đó. Tuy nhiên, việc hướng nghiệp phải tùy thuộc vào khả năng, tính cách của mỗi người và tùy thuộc và hoàn cảnh cụ thể của họ.
+ Tìm kiếm việc làm, để tìm kiếm việc làm cho người lao động, tổ chức GTVL phải nắm được những khó khăn khi người lao động tìm kiếm việc làm gặp phải. Tìm kiếm các thông tin về các doanh nghiệp, những điều kiện tuyển
dụng lao động để có những trao đổi về khả năng tuyển dụng của họ và việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật thích hợp khi bàn về kỹ năng tuyển dụng.
- Đối với người sử dụng lao động
Tổ chức GTVL có thể giúp người sử dụng lao động tuyển dụng lao động bằng cách tìm kiếm các ứng cử viên xin việc, giúp gặp gỡ và tư vấn cho các ứng cử viên cần phải làm gì để chuẩn bị cho cuộc gặp gỡ người xin việc nhằm mục đích đưa ra quyết định cuối cùng về tuyển chọn lao động. Trong trường hợp được ủy quyền, tổ chức GTVL có thể tham gia tuyển dụng lao động giúp các doanh nghiệp.
Để giúp người sử dụng lao động tuyển dụng lao động đạt kết quả cao, tổ chức GTVL cần phải tiến hành các công việc sau:
+ Tìm mọi cách liên hệ với các doanh nghiệp để tìm kiếm những yêu cầu của họ về nghề nghiệp, kỹ năng đối với những người cần tuyển dụng.
+ Duy trì danh mục nghề nghiệp và những yêu cầu về kỹ năng đối với những người cần tuyển dụng của từng doanh nghiệp mà tổ chức GTVL đã có
+ Nhận chỗ làm việc trống từ các doanh nghiệp và ghi chép chi tiết từng vị trí, đưa người tìm việc tới các doanh nghiệp để họ ra quyết định cuối cùng.
+ Tư vấn cho người sử dụng lao động về các tổ chức đào tạo, cung cấp lao động có đủ kỹ năng và trình độ đáp ứng nhu cầu của họ
+ Tư vấn cho người sử dụng lao động thông qua phân tích công việc và kỹ năng liên quan tới khả năng tạo việc làm cho các đối tượng lao động đặc thù như lao động nữ, lao động tàn tật…
+ Tư vấn cho các doanh nghiệp cách thức đào tạo tại chỗ những loại hình lao động khó tìm kiếm trên thị trường lao động, cách thức thay đổi các yêu cầu về nghề nghiệp và kỹ năng và cách thức, nơi quảng cáo để tìm lao động có tay nghề phù hợp.