Về Phía Ubnd Và Các Cơ Quan Quản Lý Của Tỉnh Quảng Ngãi


- Đối với hoạt động giao dịch: Phân hệ quản lý kho trong hệ thống ERP tích hợp chặt chẽ với phân hệ mua hàng và chi hoạt động chuyên môn điều trị, thu viện phí để thực hiện các giao dịch về kho như nhận hàng, nhập kho, xuất kho phục vụ nhu cầu điều trị,…

Trong điều kiện ứng dụng ERP, bệnh viện đã giải quyết được triệt để tình trạng tách biệt của đối tượng phát sinh công nợ là khoa dược, phòng vật tư, phòng hành chính quản trị chỉ theo dõi về mặt số lượng trong khi kế toán thanh toán theo dơi công nợ về mặt giá trị. Tại bản thân mỗi bộ phận mua hàng có thể nắm bắt chính xác số liệu của mình về cả số lượng lẫn giá trị, về cả số phát sinh mua hàng (bên Có TK 3311) và số phát sinh trả tiền mua hàng (bên Nợ TK 3311) và đối chiếu chính xác với nhà cung cấp. Giải quyết được tình trạng kế toán công nợ chỉ đối chiếu được tài khoản phải trả nhà cung cấp (TK 3311) tổng hợp mà không đối chiếu được công nợ chi tiết của từng bộ phận mua hàng. Điều này cũng giúp tạo ra một cơ chế kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ phận trên cùng một hệ thống.

3.3.7.6. Phân hệ quản lý TSCĐ và công cụ, dụng cụ

Phân hệ này xử lý hầu hết các giao dịch liên quan đến quản lý và kế toán

TSCĐ, công cụ, dụng cụ và bao gồm các chức năng như quản lý nguồn nhập

TSCĐ, công cụ, dụng cụ; quản lý đơn vị sử dụng tài sản và theo dõi tăng giảm theo từng nhóm tài sản, nguồn kinh phí hình thành tài sản; tự động tính và hạch toán hao mòn TSCĐ, khấu hao TSCĐ theo nguồn vốn, mục đích sử dụng; tự động tạo các bút toán kế toán phát sinh trong quá trình quản lý tài sản và chuyển bút toán từ quản lý TSCĐ sang Sổ cái; hỗ trợ lập các báo cáo quản trị liên quan đến TSCĐ, công cụ, dụng cụ như bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo bộ phận, bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ theo bộ phận, theo nguồn vốn,…

Khác với các chương trình kế toán hiện có tại bệnh viện, khi ứng dụng

ERP, việc hạch toán, theo dõi TSCĐ sẽ phục vụ trực tiếp cho việc lập báo cáo quyết toán, kế toán TSCĐ không còn phải thực hiện việc hạch toán trên các phần mềm quản lý TSCĐ khác. Mọi công đoạn chuyển giao số liệu được thực hiện từ


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 284 trang tài liệu này.

kho thông tin chung trên hệ thống.

3.3.7.7. Phân hệ quản lý nhân sự tiền lương

Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi - 29

Phân hệ này thực hiện việc quản lý thông tin về cán bộ công nhân viên, tính toán lương cho cán bộ công nhân viên bệnh viện theo các phương thức khác nhau, tự động chuyển chi phí lương sang các phân hệ khác. Phân hệ quản lý nhân sự tiền lương cung cấp đầy đủ các báo cáo nhân sự - tính lương theo nhu cầu quản lý của bệnh viện cũng như các loại báo cáo tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước một cách hiệu quả, nhanh chóng và chính xác.

3.3.7.8. Phân hệ quản trị hệ thống

Là phân hệ khai báo và quản lý các tham số hệ thống, quản lý và bảo trì số liệu, khai báo và quản lý người sử dụng, được thiết kế cho nhân viên quản trị mạng. Phân hệ này cho phép khai báo và phân quyền truy nhập chi tiết đến từng chức năng, danh mục, chứng từ, từng thao tác trên chứng từ cho từng người sử dụng; cho phép kết xuất dữ liệu vào/ra, truyền/nhận và tổng hợp số liệu từ các khoa phòng để lập báo cáo tổng hợp cho toàn bệnh viện.

Thứ hai, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu

Để có thể tích hợp và thống nhất trong cùng hệ thống ERP bệnh viện đòi hỏi phải chuẩn hóa dữ liệu, chuẩn hóa các chỉ số dữ liệu thu thập thông qua việc xây dựng được các bộ mã khoa học, đồng bộ và thống nhất sử dụng chung cho toàn bệnh viện theo đúng chuẩn ngành y tế, tổ chức y tế thế giới. Cùng với định hướng CNTT của ngành y tế và để hoàn thiện được công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng ERP tại các bệnh viện cần thiết phải xây dựng bộ mã tài khoản như đã trình bày ở phần 3.3.2.

Như vậy, với mục tiêu hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện trong điều kiện ứng dụng ERP thì cần thiết phải có một hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT đảm bảo, một nhà cung cấp giải pháp ERP bệnh viện chuyên nghiệp và có năng lực, kết hợp tốt với những yêu cầu thiết kế hệ thông phù hợp với mô hình và đặc điểm tổ chức, hoạt động của bệnh viện.


3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp trên

Trong giai đoạn hiện nay với cơ chế quản lý tài chính mới, các đơn vị được trao quyền tự chủ tài chính cùng với tính tự chịu trách nhiệm ngày càng cao, kế toán và tổ chức công tác kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý tài chính, xây dựng định mức chi tiêu hợp lý, kiểm soát và đưa ra các thông tin kịp thời, có chất lượng, phục vụ cho nhu cầu quản lý của đơn vị. Chính vì thế, tổ chức công tác kế toán cần tiếp tục được hoàn thiện và phát triển để góp phần quản lý tài chính một cách tiết kiệm, hiệu quả hơn. Để các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các CSYT công lập ở tỉnh Quảng Ngãi có tính khả thi, theo tác giả, các cơ quan quản lý Nhà nước, UBND và các cơ quan quản lý ở tỉnh cũng như các CSYT công lập cần ban hành và thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước

- Thực hiện đổi mới cơ

chế

tài chính đối với các CSYT công lập theo

hướng: Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tài sản khi cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu của xã hội; được quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở khung giá tính đủ các chi phí hợp lý, đúng pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành; được Nhà nước giao vốn, xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp; được quyền quyết định việc huy động vốn, sử dụng vốn, tài sản gắn với nhiệm vụ được giao theo quy định để mở rộng việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, tự quyết định số người làm việc và trả lương trên cơ sở thang bảng lương của Nhà nước và hiệu quả, chất lượng công việc.

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và hỗ trợ đẩy mạnh cơ chế tự chủ của các đơn vị YTDP, xã hội hóa công tác YTDP, khuyến khích sự tham gia đóng góp của người dân, các tổ chức, đoàn thể qua việc đóng góp tự nguyện, sử dụng phí YTDP.

- Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tăng cường đầu tư cho xây dựng


cơ sở vật chất các hoạt động sự nghiệp công cơ bản và thực hiện cơ cấu lại chi thường xuyên NSNN đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo hướng:

+ NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các CSYT công lập được Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới và hải đảo.

+ Thay đổi cơ bản phương thức hỗ trợ từ NSNN trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, từng bước chuyển từ việc giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập như hiện nay sang thực hiện phương thức đặt hàng, mua hàng dựa trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng của từng loại hình dịch vụ đơn vị cung cấp mà không phân biệt cơ sở công lập, ngoài công lập nhằm tạo cạnh tranh lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm cho các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập phát triển bình đẳng.

Ngoài ra, việc phân bổ NSNN cũng cần thay đổi theo hướng chuyển dần từ

chi trực tiếp cho các đơn vị cung ứng dịch vụ công sang chi trực tiếp cho người

hưởng thụ để mua BHYT; tăng NSNN để đầu tư phát triển (đặc biệt cho y tế cơ sở) và tăng NSNN cho YTDP; khi phân bổ NSNN cũng phải dựa trên sự cân đối với các nguồn thu khác (BHYT, viện phí, viện trợ) của vùng, miền. Cụ thể, việc đổi mới cơ chế phân bổ NSNN cho khối YTDP cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Một là, tăng chi cho công tác YTDP theo Nghị quyết của Quốc hội.

Hai là, việc lập dự toán NSNN của các đơn vị YTDP cần phải dựa trên nhiệm vụ và các hoạt động chuyên môn làm cơ sở, tức là một mặt phải đảm bảo toàn bộ kinh phí chi cho con người và hoạt động của cơ quan, đồng thời phải thỏa mãn các hoạt động chuyên môn YTDP. Chẳng hạn, đối với chi chuyên môn nghiệp vụ, dự phòng thuốc, hóa chất phòng chống dịch cần phân bổ theo tiêu chí dân số;


đối với chi duy tu, bảo dưỡng tài sản căn cứ theo nhu cầu thực tế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ba là, từng bước chuyển đổi từ hình thức “khoán kinh phí” sang “khoán việc” hay nói một cách khác là phân bổ NSNN theo kết quả đầu ra.

- Cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc đầu ra. Trong cơ chế quản lý tài chính mới, cần thiết lập các thước đo về kết quả và hiệu quả công việc chứ không chú trọng vào các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hay kết quả đó. Ví dụ, đối với ngành y tế cần căn cứ vào số lượng bệnh nhân đã được điều trị, chất lượng sức khỏa bệnh nhân sau điều trị,... để đánh giá chứ không căn cứ trên số giường bệnh kế hoạch để phân bổ ngân sách. Trên cơ sở hệ thống định mức chi tiêu Nhà nước ban hành, các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để xây dựng dự toán ngân sách đồng thời thực hiện việc chi tiêu theo đúng quy định.

- Ngoài việc ban hành Luật Kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN, cùng với tiến trình cải cách hành chính công, Nhà nước cần sớm ban hành chuẩn mực Kế toán công của Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế và phù hợp với đặc điểm của các đơn vị HCSN của Việt Nam.

- Nhà nước cần sớm ban hành những văn bản hướng dẫn, vận dụng kế toán quản trị ở các đơn vị sự nghiệp có thu để giúp các đơn vị có thể vận dụng cụ thể vào trong quá trình quản lý hoạt động của đơn vị đạt hiệu quả tối đa theo mục tiêu đề ra.

- Cần phải có những quy định, hướng dẫn cụ thể của Nhà nước, của các Bộ, ngành, tổ chức nghề nghiệp về ứng dụng CNTT, phần mềm kế toán trong công tác kế toán của đơn vị kế toán nói chung và đơn vị sự nghiệp nói riêng.

Hiện nay trong Luật Kế

toán, Luật CNTT, Chế độ kế

toán HCSN theo

Quyết định số

19/2006/QĐ-BTC ngày 30/6/2006 của Bộ

Tài chính, Thông tư

103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính, về việc ứng dụng CNTT, phần mềm kế toán trong công tác kế toán tại các đơn vị. Tuy nhiên, vẫn chưa thực


sự rõ ràng, cụ thể và đến nay đã xuất hiện những hạn chế cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung.

Bên cạnh đó, những quy định cụ thể khi áp dụng hình thức kế toán máy cho các đơn vị còn ít, chỉ mới dừng ở việc xây dựng phần mềm kế toán, lựa chọn phần mềm kế toán và những yêu cầu đảm bảo khi ứng dụng phần mềm kế toán mà chưa có những quy định về việc chữa sổ kế toán, in các sổ kế toán, in chứng từ kế toán, quản lý và lưu trữ số liệu kế toán trong máy, mã hóa danh mục các đối tượng và tài khoản kế toán,... cũng như quy định mang tính nguyên tắc chung cho các đơn vị áp dụng hình thức kế toán máy. Do vậy, trong thời gian tới Bộ Tài chính cần có những quy định, hướng dẫn cụ thể những vần đề còn hạn chế nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý để các đơn vị căn cứ áp dụng để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.

3.4.2. Về phía UBND và các cơ quan quản lý của tỉnh Quảng Ngãi

- Chỉ đạo triển khai, đánh giá kết quả thực hiện bước đầu cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các CSYT công lập nói riêng của tỉnh. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án hoàn chỉnh cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với địa phương và với ngành y tế của tỉnh.

- Chỉ đạo các sở, ngành chức năng xem xét phê duyệt phân bổ kinh phí hoạt động hàng năm cho khối YTDP đạt mức bằng hoặc lớn hơn 30% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên của ngành y tế địa phương (như Nghị quyết của Quốc hội khoá XI và chỉ thị của Bộ Chính trị đã đề ra).

- Cần phân định rõ mục đích tính giá thành đúng và đủ để xác định giá phù hợp, làm căn cứ để yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ có chất lượng phù hợp với giá thành và tìm ra phương thức thu phù hợp với từng đối tượng. Khắc phục các khuynh hướng hiểu không đúng về xác định giá thành cho rằng tính đúng và tính đủ giá thành chỉ nhằm tăng viện phí và thu đủ với mọi đối tượng. Vẫn phải thực hiện miễn và giảm phí với người nghèo, người rủi ro về sức khoẻ và các đối tượng chính sách xã hội, nhưng nhà nước và các cơ quan an sinh xã hội (BHYT,


các quỹ từ thiện...) sẽ phải bù khoản được miễn trừ thay cho bệnh nhân. Không

xác định rõ cơ chế này thì vừa không có dịch vụ có chất lượng vừa không có công bằng trong CSSK. Chính vì thế, tỉnh Quảng Ngãi cần thực hiện đúng lộ trình về giá dịch vụ khám chữa bệnh cụ thể như sau:

+ Năm 2013: Giá các dịch vụ được tính trên cơ sở các chi phí trực tiếp như tiền thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế để thực hiện dịch vụ (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo định mức được cơ quan có thẩm quyền quy định). Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường trực tiếp để thực hiện dịch vụ. Duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện các dịch vụ. Chi phí chi trả phụ cấp thường trực, chi phí chi trả phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật.

+ Giai đoạn 2014 - 2017: Giá dịch vụ được tính trên cơ sở các khoản chi phí

như

năm 2013. Chi phí về

tiền lương năm 2014 - 2015 chỉ tính 30% Quỹ tiền

lương cơ bản đối với các bệnh viện tuyến tỉnh ở khu vực miền núi, 50% Quỹ tiền lương cơ bản đối với các bệnh viện tuyến tỉnh; năm 2016 - 2017 tính 100% Quỹ tiền lương cơ bản đối với các bệnh viện tuyến tỉnh, 50% Quỹ tiền lương cơ bản đối với các bệnh viện tuyến huyện còn lại. Chi phí nhân công thuê ngoài (nếu có). Chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền lương của dịch vụ để chi trả thù lao nhằm khuyến khích, thu hút các chuyên gia, thầy thuốc giỏi làm việc tại đơn vị; khấu hao tài sản cố định là máy móc thiết bị trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước; chi phí chi trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn để đầu tư, mua sắm trang thiết bị để thực hiện dịch vụ (nếu có): được tính và phân bổ vào chi phí của các dịch vụ sử dụng nguồn vốn này. Chi phí gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để vận hành, bảo đảm hoạt động bình thường của bệnh viện.

+ Giai đoạn từ năm 2018 trở đi: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính đủ các chi phí để thực hiện dịch vụ. Các chi phí trực tiếp (chi phí về thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt


theo định mức được cơ quan có thẩm quyền quy định; chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp; chi phí thuê nhân công thuê ngoài; chi phí đặc thù tối đa không quá 50% chi phí tiền lương của dịch vụ; chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm thay thế công cụ, dụng cụ trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ kỹ thuật; khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước; chi phí chi trả lãi tiền vay theo các hợp đồng vay vốn, huy động vốn để đầu tư, mua sắm trang thiết bị để thực hiện dịch vụ được tính và phân bổ vào chi phí của các dịch vụ sử dụng nguồn vốn này). Chi phí gián tiếp (chi phí của bộ phận gián tiếp, các chi phí hợp pháp khác để vận hành, bảo đảm hoạt động bình thường của bệnh viện; chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học để ứng dụng các kỹ thuật mới…).

- Xây dựng lộ trình để đảm bảo nguồn nhân lực y tế có chất lượng cao tuyến huyện. Bố trí và bảo đảm kinh phí thường xuyên để tổ chức hoặc cử cán bộ đi học nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ thuật vận hành trang thiết bị.

- Xây dựng chính sách để thu hút vốn đầu tư cho y tế, phát triển nhân tài y tế, có chế độ đãi ngộ thích hợp đối với cán bộ ở tại địa phương mình.

- Hoàn thiện công tác đánh giá, kiểm tra đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các CSYT nói riêng. Bên cạnh việc kiểm tra sự trung thực của hoạt động tài chính tại các đơn vị, cần thiết phải đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực bằng cách liên hệ các hoạt động tài chính với các mục tiêu chính sách và sử dụng nguồn lực của đơn vị đề ra, để việc sử dụng các kết quả đánh giá không chỉ mang tính khắc phục, điều chỉnh mà còn mang tính phát triển tích cực.

3.4.3. Về phía các CSYT công lập

- Các CSYT công lập của tỉnh Quảng Ngãi căn cứ vào đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý, phân cấp kế toán của đơn vị, căn cứ vào chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp để tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô và loại hình hoạt động, phù hợp với chế độ tài chính, kế toán HCSN, bảo đảm phát

Xem tất cả 284 trang.

Ngày đăng: 01/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí