So Sánh Thực Tế Và Lý Thuyết Công Tác Kế Toán Tại Công Ty


- Xác định lãi lỗ trong năm như sau :

- Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ :

Lợi nhuận trong kỳ = Lợi nhuận KT trước thuế - Thuế TNDN

= 248.091.773 - 54.659.706

= 193.432.067 đồng

Căn cứ vào bút toán trên kế toán lên sổ cái tài khoản 911:

Phụ lục số 2: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Từ ngày 01/01/2015- 31/12/2015


Ngày

Chứng từ

Nội dung

Nợ

Nợ

...

Thành tiền

.......


.............






..........

31/12

KC

KC DT bán hàng sang TK 911

5111

911




33.665.359.173

31/12

KC

KC DT hoạt động TC

sang TK 911

515

911




10.548.641

31/12

KC

KC TN khác sang TK

911

711

911




0

31/12

KC

KC CP GVHB sang TK

911

911

632




31.408.507.073

31/12

KC

KC CP TC sang TK 911

911

635




178.241.289

31/12

KC

KC CP nhân viên sang

TK 911

911

6421




1.020.000.000

31/12

KC

KC CP vật liệu quản lý

sang TK 911

911

6422




81.015.126

31/12

KC

KC CP đồ dùng văn

phòng sang TK 911

911

6423




11.100.234

31/12

KC

KC CP KH TSCĐ sang

TK 911

911

6424




145.732.791

31/12

KC

KC CP thuế, phí,lệ phí

sang TK 911

911

6425




78.254.030

31/12

KC

KC CP DV mua ngoài

911

6427




71.251.528

31/12

KC

KC CP bằng tiền khác

911

6428




433.352.535

31/12

KC

KC CP khác sang TK

911

911

811




361.435

31/12

KC

KC CP Thuế TNDN

sang TK 911

911

821




54.659.706

31/12

KC

KC Lợi nhuận năm 2015

911

421




193.432.067

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH TM & DV Tân Việt Mỹ năm 2015 - 10


SỔ CÁI Năm 2015

Số hiệu TK: 911_ Xác định KQKD


Ngày ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

SH TK

Số tiền

Số CT

Ngày

Nợ

1

2

3

4

5

6

7




Số dư đầu kỳ


0

0

31/12/15

KC

31/12/15

DT thuần từ bán hàng và

cung cấp DV

5111


33.665.359.173

31/12/15

KC

31/12/15

DT hoạt động TC

515


10.548.641

31/12/15

KC

31/12/15

Thu nhập khác

711


0

31/12/15

KC

31/12/15

Gía vốn hàng bán

632

31.408.507.073


31/12/15

KC

31/12/15

Chi phí hoạt động TC

635

178.241.289


31/12/15

KC

31/12/15

CP nhân viên

6421

1.020.000.000


31/12/15

KC

31/12/15

CP vật liệu quản lý

6422

81.015.126


31/12/15

KC

31/12/15

CP đồ dùng văn phòng

6423

11.100.234


31/12/15

KC

31/12/15

CP KH TSCĐ

6424

145.732.791


31/12/15

KC

31/12/15

Thuế, phi và lệ phí

6425

78.254.030


31/12/15

KC

31/12/15

CP DV mua ngoài

6427

71.251.528


31/12/15

KC

31/12/15

CP bằng tiền khác

6428

433.352.535


31/12/15

KC

31/12/15

CP khác

811

361.435


31/12/15

KC

31/12/15

CP thuế TNDN

821

54.659.706


31/12/15

KC

31/12/15

Phân phối lợi nhuận

421

193.432.067





Cộng phát sinh


33.675.907.814

33.675.907.814


4.4. So sánh thực tế và lý thuyết công tác kế toán tại Công ty

- Về các loại tài khoản, khi học trên lý thuyết chỉ đề cập đến TK cấp 1 là chủ yếu. Nhưng thực tế tại DN một TK có thể có nhiều hơn một cấp, cụ thể và chi tiết hơn để dễ dàng trong việc theo dòi và phân loại. Và TK từ cấp 3 trở lên DN có thể tự quy định.


- Về khoản chi phí tài chính_635. Tất cả các loại chi phí liên quan đến hoạt động tài chính đều đưa vào TK 635, nhưng thực tế DN chỉ đưa vào khoản lãi vay. Còn các chi phí như để duy trì tài khoản trong ngân hàng,…thì DN đưa vào CP QLDN.

- Về khoản CPSX ( Xây dựng các công trình), lý thuyết bao gồm tất cả chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất như TK 621, 622 và 627. Nhưng đối với DN, không bao gồm CP nhân công trực tiếp (TK 622) và CP sản xuất chung (TK 627).

- Còn lại thì hầu hết mọi hoạt động, công tác KT phát sinh giữa thực tế tại DN và trên lý thuyết về cơ bản là giống nhau.


CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ


5.1 Nhận xét


5.1.1 Ưu điểm


Một DN muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường phải biết quan tâm đến công tác quản lý tài chính của DN. Hạch toán kế toán với bản chất là hệ thống thông tin và kiểm tra tình hình biến động kinh doanh của Công ty với chúc năng thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho đối tượng quan tâm, đặc biệt là ban quản lý DN.

Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công Ty TNHH TM & DV Tân Việt Mỹ tôi nhận thấy công tác tổ chức KT nói chung và hạch toán nghiệp vụ nói riêng được tổ chức tương đối phù hợp với điều kiện thực tế tại DN trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời các thông tin do bộ phận KT cung cấp thường nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và chính xác, giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu KT và lập báo cáo tài chính dễ dàng, chính xác. Cụ thể như sau:

Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu: Công ty sử dụng đúng mẫu hóa đơn, mẫu chứng từ ban đầu theo quy định, phù hợp với quy định của pháp luật và nghiệp vụ bán hàng phát sinh, phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin. KT thực hiện tốt việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo tính chính xác cao. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công việc KT khi cần dùng đến số liệu để so sánh.

Về bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, Công ty lựa chọn mô hình tổ chức công tác KT tập trung. Có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt giữa các bộ phận với nhau.Với mô hình này, mọi công việc KT đều tập trung tại phòng KT, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo DN nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của toàn DN. Công tác KT của Công ty được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí nhân viên phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán, ghi chép.


Về áp dụng công nghệ thông tin: Với quy mô như hiện tại, DN sử dụng phần mềm KT hỗ trợ Excel là khá hợp lý: đơn giản, dễ sử dụng, chính xác, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và công sức.

Về hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ NKC để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tạo điều kiện cho KT ghi chép công việc rò ràng, dễ hiểu.

Về tài khoản sử dụng: Việc sử dụng hệ thống tài khoản KT được thực hiện theo Hệ thống TK ban hành theo thông tư 200/2014/BTC. Hệ thống tài khoản KT Công ty sử dụng cho công việc hạch toán, theo dòi, ghi chép hàng ngày khá đầy đủ, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời cũng phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của Công ty.

Để phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty, KT đã mở các TK cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động kinh doanh của Công ty. Nó mang tính chất thuyết phục cao hơn, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép KT.

Về công tác xác định kết quả kinh doanh của kế toán : Việc hạch toán DT, chi phí và xác định KQKD luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán sản phẩm, hàng hóa được chi tiết theo từng loại giúp thuận lợi trong việc theo dòi những biến động của hàng hóa từ đó quản lý được tốt hơn. GVHB được xác định riêng cho từng loại hàng hóa, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán được rò ràng. Hạch toán DT và chi phí được thực hiện rò ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công tác chi phí, Công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rò ràng để theo dòi từng loại chi phí. Điều này là rất hợp lý khi trong tháng Công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dòi sự biến động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn.

Nhìn chung , công tác KT đã đáp ứng được kịp thời, nhanh chóng , chính xác theo nhu cầu của nhà quản lý .

5.1.2 Hạn chế:

Mặc dù Công ty đã cố gắng về mặt khách quan cũng như chủ quan để đạt được những


ưu điểm như trên. Song đi sâu tìm hiểu thì Công ty còn nhiều hạn chế cần khắc phục:


DT hàng tháng của Công ty TNHH TM-DV Tân Việt Mỹ là tương đối khá tuy nhiên , nên kinh tế ngày càng khó khăn, sự canh tranh giữa các công ty ngày càng cao, nhưng Công ty rất ít sử dụng chính sách giảm giá hàng bán , và không sử dụng chiết khấu thương mại đối với khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với khối lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán trước hạn.

Đối với các loại chi phí cho hoạt động quản lý, Công ty còn gặp khó khăn trong việc theo dòi từng loại chi phí khi tất cả chi phí ( Chi phí bán hàng và chi phí QLDN) Công ty chỉ đưa vào loại chi phí QLDN. Như vậy, sẽ gây sự khó khăn trong việc quản trị CP.

Ngoài ra, trong hoạt động mua hàng hóa, vật tư các khoản chi phí vận chuyển DN không phân bổ vào giá mua hàng hóa vật tư mà chỉ xem khoản chi phí như là chi phí hoạt động QLDN. Mặc dù khoản chi phí vận chuyển không nhiều nên DN không phân bổ vào giá mua hàng hóa nhưng điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN.

Về việc sử dụng phần mềm hỗ trợ KT Excel gây khó khăn, bất tiện trong công tác hạch toán và sử dụng, như: dễ gây ra sự trùng lắp trong ghi chép, khó truy xuất thông tin khi cần thiết, độ chính xác không cao, tốn nhiều thời gian và công sức.

5.2 Kiến nghị

Để khắc phục các yếu điểm trên và nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác KT doanh thu, chi phí và xác định KQKD của Công ty, tôi có một sổ kiến nghị sau:

Trước tiên cần tăng doanh thu bán hàng bằng cách đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa. Cụ thể là chú trọng đến chất lượng hàng hóa, các công trình và các dịch vụ khác. Bên cạnh đó để thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, Công ty nên chú trọng đến các chính sách bán hàng ưu đãi như : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.

-Chăm sóc khách hàng quen thuộc, như thực hiện nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa, thường xuyên quan tâm, theo dòi và bảo trì các công trình đã lắp cho khách hàng, để nâng cao uy tín và chất lượng làm việc với các đối tác.


- Với khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn.

Với các khoản chi phí vận chuyển trong quá trình mua hàng hóa, vật tư thì DN nên và cần xem xét lại để phân bổ chi phí đó vào chi phí giá vốn hàng mua. Giảm chi phí mà DN phải chịu và tăng lợi nhuận hoạt động của DN.

Khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trên Sổ NKC, nên chú ý đến độ chính xác của từng thông tin, tránh việc ghi nhầm, ghi trùng lắp.

Công ty nên phân tách giữa chi phí lương giữa các bộ phận trong DN để tiện việc theo dòi, hạch toán và công tác quản lý, như: Nên tính CP nhân viên cho hoạt động xây lắp các công trình vào CP giá vốn của công trình đó. ( Có thể đặt ra một hạn mức CP, đối với các công trình có quy mô lớn và CP cho nhân viên lắp đặt và chạy thử công trình vượt quá định mức đó thì nên tính CP vượt định mức đó vào giá vốn của công trình).

Công ty nên nâng cấp và sử dụng thêm phần mềm kế toán ( như MISA ) để hỗ trợ công tác KT nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, công sức và độ chính xác cao hơn.


KẾT LUẬN


Trong bất kỳ DN nào, thiêu thụ hàng hóa là thực hiện giá trị của hàng hóa, kết thúc tuần hoàn vốn kinh doanh và nhằm thực hiện giá trị sử dụng với khách hàng mua từ nhiều mục đích khác nhau. Thực hiện quá trình tiêu thụ hiệu quả sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của DN. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, tiêu thụ hàng hóa trở thành mối quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức KT doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh càng đòi hỏi phải hoàn thiện. Thực hiện quá trình tiêu thụ, kiểm soát chi phí như thế nào sẽ quyết định sự giàu nghèo của DN đó.

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của mọi DN, lợi nhuận phản ánh KQKD và trình độ quản lý của DN, đồng thời là phương tiện để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Xác định KQKD là công cụ để nhà quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ, quản lý, đánh giá thành quả hoạt động, xác định lợi nhuận. Do đó, công tác bán hàng và xác định KQKD trở thành bức thiết trong hoạt động kinh doanh của đơn vị và cả đối tượng bên ngoài có quan tâm.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác hạch toán DT, CP và xác định KQKD của Công ty ngoài việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả mà còn phải không ngừng hoàn thiện hệ thống KT.

Vì vậy, KT doanh thu, chi phí và xác định KQKD vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cao.

Do hạn hẹp trong thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của Qúy Thầy cô, Qúy Anh chị bên Công ty để bài báo cáo được hoàn thiện hơn và thực tiễn hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 18/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí