kinh doanh, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài của từng hoạt động tương ứng với từng tài khoản cấp 2 (5311, 5312, 5318).
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh dùng để theo dõi các khoản chi phí phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của từng hoạt động tương ứng với từng tài khoản cấp 2 (6311, 6312, 6318).
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán là tài liệu quan trọng để cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận, sử dụng kinh phí của Nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí; đồng thời cung cấp thông tin về tình hình thu, chi của hoạt động sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ của các đơn vị. Từ đó có thể đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị, đánh giá thực trạng tài chính của đơn vị và những dự đoán trong tương lai. Do đó, để giúp cho lãnh đạo các đơn vị nắm rõ tình hình hoạt động và kịp thời đưa ra những quyết định chính xác thì yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán. Cụ thể:
Thứ nhất, theo chuẩn mực kế toán công quốc tế số 1 (IPSAS 1) về trình bày báo cáo tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập phải trình bày rõ ràng trong Báo cáo kết quả hoạt động tổng thu nhập và chi phí tương ứng và chi tiết cho từng hoạt động phù hợp với các hoạt động của đơn vị. Theo đó, các khoản thu nhập và chi phí phải được trình bày theo một logic tương ứng với nhau. Thu nhập và chi phí đều được trình bày theo từng loại hoạt động, trong đó chi phí của từng hoạt động được trình bày theo hai cách: Một là, các chi phí được trình bày theo tính chất của chi phí như chí phí vật tư, chi phí tiền lương, tiền công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao,…; Hai là, chi phí được trình bày theo cách phân loại theo chức năng của chi phí, theo các chương trình hoặc mục đích chi. Cách này cung cấp thông tin cho người sử dụng cụ thể, chi tiết hơn. Ví dụ, chi phí được phân chia thành chi phí dự án, chi phí hoạt động, chi phí sản xuất kinh doanh,… Hơn nữa theo IPSAS 1, các chi phí gắn với chức năng của đơn vị sự nghiệp công lập phải được trình bày riêng bệt cho từng loại hoạt động như hoạt động thường
xuyên, hoạt động dự án,…
Một báo cáo phản ánh đầy đủ kết quả của các hoạt động do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được gọi là Báo cáo kết quả hoạt động. Trong báo cáo này, kết quả hoạt động của từng bộ phận cần được trình bày đầy đủ, giúp cho việc tìm hiểu kết quả hoạt động tổng thể ở hiện tại và dự kiến về kết quả hoạt động trong tương lai được rõ ràng hơn.
Như vậy, báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh về cơ bản đã cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin về thu, chi của hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên báo cáo này chi phí của các hoạt động được phân loại theo nội dung chi phí, chẳng hạn, với các khoản chi ở mã số 04 đã chi tiết thành giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là chi phí của một hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh còn các chi phí của các hoạt động khác như hoạt động sự nghiệp, hoạt động thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước chưa được thể hiện cụ thể trên báo cáo này. Mặc khác các cột của báo cáo cũng đã chia ra các hoạt động nhưng trên thực tế, các chi phí lại không giống nhau với mọi hoạt động ở hiện tại. Đây cũng là một tất yếu, bởi mục đích của báo cáo này chỉ trình bày chênh lệch thu - chi của hai hoạt động là hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, với thực tế hoạt động đa dạng như hiện nay và sự phát triển trong tương lai của các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP, báo cáo này chưa đủ đáp ứng nhu cầu phản ánh khái quát chênh lệch thu - chi và việc sử dụng chênh lệch thu - chi tại các đơn vị. Vì vậy, để phản ánh đầy đủ các hoạt động do các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP thực hiện cũng như giúp cho việc tìm hiểu kết quả hoạt động tổng thể ở hiện tại và dự kiến về kết quả hoạt động trong tương lai của đơn vị được rõ ràng hơn, theo chúng tôi nên đổi tên báo cáo này thành Báo cáo kết quả hoạt động, để phản ánh tổng quát tất cả chênh lệch thu - chi các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh chênh lệch thu - chi thực hiện đơn đặt hàng, trình bày chi tiết hơn các khoản
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Hoàn Thiện Tổ Chức Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán
- Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi - 23
- Giải Pháp Hoàn Thiện Tổ Chức Vận Dụng Hệ Thống Sổ Kế Toán Và Hình Thức Kế Toán
- Giải Pháp Hoàn Thiện Tổ Chức Phân Tích Thông Tin Kế Toán
- Sơ Đồ Tích Hợp Các Phân Hệ Erp Tại Bệnh Viện
- Mối Quan Hệ Giữa Các Bộ Phận Trong Phân Hệ Thu Viện Phí
Xem toàn bộ 284 trang tài liệu này.
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động (phụ lục 14) bao gồm các dòng phản ánh chi tiết số thu, số chi của từng hoạt động và số nộp ngân sách, số được để lại đơn vị theo chế độ. Các cột dọc phản ánh số thứ tự, tên chỉ tiêu, mã số và số tiền. Báo cáo này lập hàng quý và hàng năm.
Thứ hai, hệ thống báo cáo tài chính của các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP hiện nay với dung lượng thông tin hết sức hạn chế, chưa cung cấp đủ thông tin cho các đối tượng quan tâm trong tiến trình thực hiện tự chủ tài chính. Ngoài cơ quan quản lý nhà nước, còn có các đối tượng có lợi ích liên quan như nhà quản lý, cán bộ viên chức, các tổ chức và cá nhân liên doanh, liên kết, tài trợ cũng quan tâm đến tình hình tài chính của đơn vị. Bên cạnh đó, trong điều kiện tự chủ tài chính, các CSYT công lập có thể phải vay vốn của các tổ chức tín dụng nên các đơn vị này cũng rất quan tâm tới tình hình tài chính của các CSYT. Vì vậy, theo
chúng tôi các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP
chuyển tiền tệ (phụ lục 15).
nên lập bổ sung Báo cáo lưu
- Về nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
(1) - Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị hàng quý, năm trên cơ sở chuẩn mực kế toán về “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” áp dụng cho lĩnh vực công.
(2) - Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
(3) - Đơn vị phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động HCSN và sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ":
- Luồng tiền từ hoạt động HCSN và sản xuất kinh doanh là luồng tiền phát
sinh từ các hoạt động tạo ra các khoản thu chủ yếu của đơn vị (bao gồm các
khoản thu do NSNN cấp, các khoản thu sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản thu khác) và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn (trừ các khoản chi mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình thuộc nguồn NSNN cấp hoặc có nguồn gốc do NSNN như được viện trợ, tài trợ) và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu (nguồn vốn kinh doanh do chủ sở hữu góp) và vốn vay của đơn vị.
(4) - Đơn vị được trình bày luồng tiền từ các hoạt động HCSN và sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
(5) - Các luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động HCSN và
sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như mua, bán ngoại tệ; mua, bán các khoản đầu tư; các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
(6) - Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền Việt Nam chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.
(7) - Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay
các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ: Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
(8) - Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh
hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối tài khoản.
(9) - Đơn vị phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do đơn vị nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà đơn vị phải thực hiện.
- Về yêu cầu mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động HCSN và sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển" phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: Hoạt động HCSN và sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đơn vị phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán về "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là
tương đương tiền, kế toán phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại (mua vào để bán) và phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.
Thứ ba, các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP cần lập đầy đủ và nâng cao chất lượng thông tin trên Thuyết minh Báo cáo tài chính. Hiện nay có nhiều bệnh viện công lập và trung tâm YTDP lập Thuyết minh Báo cáo tài chính rất sơ sài, hầu như không đáp ứng được mục tiêu của Thuyết minh Báo cáo tài chính là “giải thích và bổ sung thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của đơn vị (...) mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được”. Hơn nữa chế độ kế toán HCSN hiện nay (theo Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC) quy định các nội dung trình bày trong Thuyết minh Báo cáo tài chính cũng tương đối sơ lược về biên chế lao động, quỹ lương, tình hình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng các quỹ và phân tích những nguyên nhân biến động phát sinh không bình thường trong đơn vị. Những nội dung này chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. Theo chúng tôi, Thuyết minh Báo cáo tài chính của các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP cần bổ sung những nội dung sau:
- Giới thiệu tổng quan về đơn vị, bao gồm đặc điểm hoạt động và tổ chức hoạt động.
- Các chính sách kế toán cơ bản áp dụng tại đơn vị, bao gồm chế độ kế toán áp dụng và chính sách kế toán đối với một số hạng mục chủ yếu trên Bảng cân đối tài khoản.
- Hoạt động của các đơn vị trực thuộc có nguồn thu hạch toán phụ thuộc và phần đóng góp của các đơn vị đó cho đơn vị.
Thứ tư, các bệnh viện công lập thực hiện huy động vốn, vay vốn và sử dụng “năng lực, chất lượng và uy tín” của đơn vị để tham gia đầu tư xây dựng mới CSYTngoài khuôn viên của đơn vị theo hình thức góp vốn, chia lãi theo tỷ lệ vốn góp với các tổ chức, cá nhân (dưới hình thức “Công ty mẹ”) theo quy định tại
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; cuối kỳ kế toán năm ngoài việc lập Báo cáo tài chính của đơn vị thì các bệnh viện công lập này cần lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
Mục đích của việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất là tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài chính, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con. Báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc phân tích, đánh giá thực trạng tài chính và kinh doanh của toàn đơn vị trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định kinh tế và kinh doanh của toàn đơn vị và các chủ sở hữu, nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng khác.
Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm: Bảng cân đối kế toán hợp nhất; Báo cáo kết quả hoạt động hợp nhất; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và Thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất.
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất:
- Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con do công ty mẹ kiểm soát trừ các trường hợp: Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này
chỉ
được mua và nắm giữ
cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12
tháng), hoặc hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài (trên 12 tháng) và điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc đánh giá như Báo cáo tài chính của đơn vị độc lập.
- Báo cáo tài chính hợp nhất phải được lập trên cơ sở áp dụng các chính sách kế toán một cách thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn đơn vị.
- Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con sử dụng hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
- Kết quả hoạt động của công ty con được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát công ty con.
Thứ năm, các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP cần nghiên cứu xây dựng hệ thống báo cáo kế toán phục vụ quản trị nội bộ đơn vị trên cơ sở tổng hợp thông tin từ các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Từng CSYT công lập phải căn cứ vào nội dung và yêu cầu của các chỉ tiêu cần báo cáo để có thể xây dựng các mẫu biểu báo cáo cho từng nội dung chỉ tiêu cần báo cáo nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin và để đảm bảo cho việc lập báo cáo được nhất quán trong các kỳ. Để thực sự trở thành công cụ quản lý phục vụ cho nhà quản trị đơn vị, hệ thống báo cáo kế toán phục vụ quản trị nội bộ đơn vị của các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ đơn vị cụ
thể.
- Nội dung hệ thống báo cáo kế toán cần đảm bảo phản ánh đầy đủ các
thông tin phụ vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra quyết định kinh tế của đơn vị đồng thời có thể so sánh giữa kế hoạch với thực hiện, so sánh số liệu thực hiện cùng thời kỳ.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các cấp.
Hệ thống báo cáo kế toán phục vụ quản trị nội bộ đơn vị được lập ở các bệnh viện công lập và trung tâm YTDP có thể bao gồm: Báo cáo công nợ phải thu; Báo cáo công nợ phải trả; Báo cáo tăng, giảm nguồn vốn; Báo cáo hàng tồn kho; Báo cáo chi hoạt động theo từng bộ phận; Báo cáo các khoản thu hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo các khoản chi hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo thu viện phí.